Ai được hưởng mức trợ giúp xã hội 650.000 đồng tại TPHCM?

06/09/2025 11:38 AM

HĐND TPHCM ban hành Nghị quyết 35/2025/NQ-HĐND về trợ giúp xã hội. Theo đó, Ai được hưởng mức trợ giúp xã hội 650.000 đồng tại TPHCM?

Ai được hưởng mức trợ giúp xã hội 650.000 đồng tại TPHCM?

Ai được hưởng mức trợ giúp xã hội 650.000 đồng tại TPHCM? (Hình từ Internet)

Ai được hưởng mức trợ giúp xã hội 650.000 đồng tại TPHCM?

HĐND TPHCM ban hành Nghị quyết 35/2025/NQ-HĐND quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội là 650.000 đồng/tháng (Sáu trăm năm mươi ngàn đồng), áp dụng đối với người được bảo trợ xã hội trên địa bàn TPHCM gồm:

(1) Đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

(2) Người hưởng chính sách trợ giúp xã hội trại viên Bệnh viện Bến Sắn.

(3) Người ngưng hưởng chế độ mất sức lao động chuyển sang hưởng trợ cấp thường xuyên.

(4) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 35/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

- Người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên: sống đơn thân/neo đơn (là người có chồng, vợ, con, người trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng đã tử vong); hoặc sống độc thân (không chồng, vợ, có giấy xác nhận sống độc thân theo quy định Luật Hộ tịch) hiện sống một mình hoặc sống với người thân được xác định mức thu nhập theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của Thành phố quy định.

- Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo bộ tiêu chí đo lường nghèo đa chiều của Thành phố quy định: bị bệnh hiểm nghèo (có xác nhận điều trị theo quy định tại Danh mục bệnh hiểm nghèo của Nghị định 134/2016/NĐ-CP , Công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn Điều 5 của Nghị định 65/2013/NĐ-CP , quy định của Bộ Y tế); bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên do bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn khác (có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền Hội đồng giám định y khoa với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên, được quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội), nhưng chưa được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp xã hội hàng tháng được chăm lo, hỗ trợ:

(5) Đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 11/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về mức chuẩn trợ cấp, trợ giúp xã hội và chính sách bảo trợ xã hội cho một số đối tượng đặc thù trên địa bàn tỉnh Bình Dương (trước sáp nhập)

- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật:

- Người thường xuyên bị đau ốm bệnh tật, không còn khả năng lao động thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh

- Người khuyết tật nhìn và được xác định mức độ khuyết tật nhẹ

- Trẻ em dưới 03 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo theo chuẩn nghèo của tỉnh

- Trẻ em bị khủng hoảng về tâm lý; bà mẹ đơn thân trong thời gian chờ sinh con hoặc bà mẹ đơn thân đang nuôi con nhỏ không quá 36 tháng tuổi và không đủ điều kiện sống tại cộng đồng được tiếp nhận vào chăm sóc nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội công lập của tỉnh: 3,0 lần mức chuẩn/người/tháng.

(6) Đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 04/2025/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (trước sáp nhập)

- Trẻ em từ 08 tuổi trở xuống thuộc hộ nghèo chuẩn quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn quốc gia, hộ nghèo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ) mà không thuộc một trong các trường hợp sau: trẻ em đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng do Chính phủ quy định; trẻ em đang hưởng trợ cấp ưu đãi người có công, trợ cấp tuất từ trần.

- Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ cận nghèo chuẩn quốc gia, hộ nghèo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Người nhiễm HIV/AIDS không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng thuộc hộ cận nghèo chuẩn quốc gia, hộ nghèo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Người thuộc diện hộ nghèo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ) chưa có chồng hoặc chưa có vợ; có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

- Người cao tuổi thuộc hộ cận nghèo chuẩn quốc gia, hộ nghèo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ) không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng (người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng bao gồm chồng/vợ, con ruột hoặc con nuôi được pháp luật công nhận) hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

- Người bị bệnh hiểm nghèo theo danh mục bệnh hiểm nghèo do Bộ Y tế ban hành thuộc hộ nghèo chuẩn quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn quốc gia hoặc hộ nghèo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu mà không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản trợ cấp hàng tháng khác.

Xem thêm tại Nghị quyết 35/2025/NQ-HĐND của HĐND TPHCM có hiêu lực từ 01/9/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 39

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079