Quy định về thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc quản lý của Bộ Quốc phòng (Hình từ Internet)
Ngày 03/9/2025, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 98/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 188/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Theo Điều 7 Thông tư 98/2025/TT-BQP quy định thẻ bảo hiểm y tế như sau:
(1) Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, điểm c và d khoản 3, khoản 4 và 5 Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định 188/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.
- Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì cấp thẻ theo đối tượng đầu tiên mà người đó đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024, mức hưởng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế là mức hưởng của đối tượng có mức hưởng cao nhất; đối với đối tượng quy định tại các điểm c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP có một hoặc nhiều hợp đồng lao động thì cấp thẻ bảo hiểm y tế theo hợp đồng làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
(2) Thẻ do Bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành gồm các thông tin cơ bản:
- Mã số bảo hiểm y tế;
- Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;
- Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng;
- Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;
- Thông tin về mức hưởng bảo hiểm y tế theo đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
- Thời điểm tham gia bảo hiểm y tế đủ 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh;
- Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.
(3) Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do Bảo hiểm xã hội Quân đội lập bằng phương tiện điện tử, trong đó chứa đựng thông tin theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
(4) Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.
(5) Quản lý, thu hồi, tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
- Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP bị thu hồi, tạm khóa giá trị sử dụng theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội đế xử lý theo quy định của pháp luật.
Khi thu hồi, tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Quân đội thông báo cho đơn vị quản lý đối tượng để thông báo cho người tham gia bảo hiểm y tế được biết.
- Đơn vị quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP có trách nhiệm tiếp nhận và bàn giao thẻ bảo hiểm y tế cho cá nhân và thân nhân theo quy định hiện hành.
Đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP tự quản thẻ bảo hiểm y tế, khi đi khám bệnh, chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị theo quy định hiện hành.
Đối tượng là thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu quy định tại Luật Cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương trừ Bộ Quốc phòng và thân nhân của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP; đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản 3 Điều 2 Thông tư 98/2025/TT-BQP do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền