Cẩm nang quy định mới của pháp luật về hành chính, tố tụng hành chính và xử lý vi phạm hành chính (Hình từ Internet)
Toà án nhân dân tối cao ban hành Cẩm nang các quy định mới của pháp luật về hành chính, tố tụng hành chính, xử lý vi phạm hành chính.
![]() |
Cẩm nang |
Cẩm nang này giới thiệu các quy định pháp luật mới trong các văn bản:
(1) Luật Tố tụng hành chính (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15);
(2) Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 88/2025/QH15);
(3) Pháp lệnh xử phạt vi phạm đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng (được sửa đổi bổ sung theo Pháp lệnh 08/2025/UBTVQH15);
(4) Pháp lệnh trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân (được sửa đổi bổ sung theo Pháp lệnh 08/2025/UBTVQH15).
Đơn cử, các quy định pháp luật mới tại Luật Tố tụng hành chính (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 85/2025/QH15) như sau:
Ngày 25/6/2025, tại kỳ họp thứ 9, khóa XV Quốc hội đã thông qua Luật số 85/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản và Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025 (sau đây gọi chung là Luật Tố tụng hành chính 2025).
Trên cơ sở mô hình tổ chức hệ thống Tòa án 03 cấp (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực) so với mô hình tổ chức hệ thống Tòa án 04 cấp ( Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện) trước đây thì Luật Tố tụng hành chính 2025 đã sửa đổi 16 Điều, bổ sung 02 Điều (Điều 31a. Thẩm quyền của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân khu vực; Điều 32a. Thẩm quyền của Tòa chuyên trách Tòa án cấp tỉnh) liên quan đến các quy định về khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, quy định về thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và các vấn đề khác có liên quan khi kết thúc hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân cấp huyện, cụ thể:
Thứ nhất, khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Luật mới đã sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Tòa án về khiếu kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống thay bằng khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ dưới Thứ trưởng và dưới tương đương Thứ trưởng tại khoản 2 Điều 30 của Luật cũ để phù hợp với quy định về các các chức danh này theo quy định hiện hành.
Thứ hai, thẩm quyền giám đốc việc xét xử
Luật mới đã sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền giám đốc việc xét xử, theo đó Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án cấp tỉnh giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân khu vực thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất (Điều 24) so với quy định cũ thì Tòa án cấp tỉnh không có thẩm quyền giám đốc việc xét xử.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết của 03 cấp
Tòa án (Tòa án nhân dân khu vực, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân tối cao), cụ thể như sau:
* Tòa án nhân dân khu vực
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực
Luật mới đã sửa đổi, bổ sung quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Điều 30, 31, 32. Theo đó, Toà án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với tất cả các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính. So với quy định cũ, thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp huyện được giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với một số khiếu kiện được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 31.
Luật mới cũng đã bổ sung Điều 31a, 32a, quy định về Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân khu vực, Tòa chuyên trách Tòa án cấp tỉnh. Theo đó, Tòa Hành chính Toà án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với các khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 31; Tòa Sở hữu trí tuệ Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 8 Điều 31.
- Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân khu vực
Sửa đổi, bổ sung quy định Chánh án Tòa án nhân dân khu vực có quyền:
(1) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống; (2) Báo cáo Chánh án Tòa án cấp tỉnh đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; (3) Kiến nghị Chánh án Tòa án cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ theo quy định của luật.
* Tòa án cấp tỉnh
- Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh
Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh (Điều 32). Theo đó, Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền: (1) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị; (2) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực nhưng bị kháng nghị theo quy định của luật.
Bổ sung quy định về thẩm quyền của Tòa chuyên trách Tòa án cấp tỉnh (Điều 32a). Theo đó, Tòa Hành chính Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Luật này
- Thẩm quyền của Chánh án Tòa án cấp tỉnh
Sửa đổi, bổ sung quy định Chánh án Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền: (1) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; (2) Xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực bị kháng nghị; (3) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực trong cùng một tỉnh, thành phố; (4) Thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân khu vực trong quá trình giải quyết vụ án; (5) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh trở xuống; (6) Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương.
- Thẩm quyền của Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh
Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền: (1) Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị; (2) Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh.
* Tòa án nhân dân tối cao
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm toàn bộ vụ án trong trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao.
- Thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền: (1) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân khu vực thuộc các tỉnh, thành phố khác nhau; (2) Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các Tòa án cấp tỉnh; (3) Quyết định việc thay đổi Thẩm phán là Chánh án Tòa án cấp tỉnh trong quá trình giải quyết vụ án.
- Thẩm quyền của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Sửa đổi, bổ sung thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo hướng:
(1) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành;
(2) Toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án; phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Thứ tư, Luật mới cũng thay thế cụm từ tại một số điều, khoản trong luật
- Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp” bằng cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền” tại khoản 2 Điều 75, khoản 2 Điều 77, khoản 3 Điều 196, khoản 1 Điều 197.
- Thay thế cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó” bằng cụm từ “cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền” tại điểm b khoản 2 Điều 311.
- Thay thế cụm từ “Ủy ban Tư pháp của Quốc hội” bằng cụm từ “Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội” tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 287, Điều 288, khoản 1 Điều 289, Điều 290, các khoản 2, 3 và 5 Điều 291, Điều 292, Điều 297.
- Thay thế cụm từ “Thẩm tra viên” bằng cụm từ “Thẩm tra viên Tòa án” tại khoản 1 Điều 14, điểm a khoản 2 Điều 36, điểm b khoản 1 Điều 37, Điều 40, Điều 47, Điều 48, khoản 2 Điều 50, điểm d khoản 3 Điều 63, điểm c khoản 3 Điều 64, khoản 4 Điều 84, khoản 1 Điều 332.
- Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an xã, phường, đặc khu” tại khoản 2 Điều 85, các khoản 1, 2 và 4 Điều 88, khoản 3 và khoản 4 Điều 106.
Xem thêm tại Cẩm nang các quy định mới của pháp luật về hành chính, tố tụng hành chính, xử lý vi phạm hành chính.