Đề xuất hướng dẫn xếp lương với giảng viên cao đẳng công lập (Hình từ internet)
![]() |
Dự thảo Thông tư |
Bộ Giáo dục và đào tạo đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy định mã số, bổ nhiệm và xếp lương đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục công lập (sau đây gọi tắt là dự thảo Thông tư).
Căn cứ Điều 12 dự thảo Thông tư quy định việc hướng dẫn bổ nhiệm và xếp lương với giảng viên cao đẳng công lập được đề xuất cụ thể như sau:
- Viên chức đang giảng dạy tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập đạt tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp và trình độ đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Chuẩn nghề nghiệp giảng viên cao đẳng được bổ nhiệm sang chức danh nghề nghiệp tương ứng theo quy định tại khoản 8 Điều 2 dự thảo Thông tư như sau:
+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng thực hành - Mã số V.09.02.04 đối với giảng viên giáo dục nghề nghiệp thực hành (hạng III) - Mã số V.09.02.04;
+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng - Mã số V.09.02.03 đối với giảng viên giáo dục nghề nghiệp lý thuyết (hạng III) - Mã số V.09.02.03;
+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng chính - Mã số V.09.02.02 đối với giảng viên giáo dục nghề nghiệp chính - Mã số V.09.02.02;
+ Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng cao cấp - Mã số V.09.02.01 đối với giảng viên giáo dục nghề nghiệp cao cấp - Mã số V.09.02.01.
- Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giảng viên cao đẳng quy định tại dự thảo Thông tư được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
+ Giảng viên cao đẳng thực hành - Mã số: V.09.02.04, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
+ Giảng viên cao đẳng - Mã số: V.09.02.03, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
+ Giảng viên cao đẳng chính - Mã số: V.09.02.02, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;
+ Giảng viên cao đẳng cao cấp - Mã số: V.09.02.01, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3 nhóm 1 (A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
Căn cứ Điều 3 Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT có quy định cụ thể về thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy như sau:
- Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.
- Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.
- Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT.
Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) trên 50 phút giao hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy đổi cho phù hợp.
- Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 270 đến 420 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 810 đến 1.260 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm căn cứ mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp.
- Trường hợp đặc biệt
+ Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ và tham gia thực tập, thực tế.
+ Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động 2019 hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.