Cập nhật dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Việc làm về chính sách hỗ trợ tạo việc làm (Hình từ internet)
Bộ Tư pháp vừa công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về chính sách hỗ trợ tạo việc làm.
![]() |
dự thảo Nghị định |
Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết điểm c Khoản 3 Điều 9, điểm b Khoản 4 Điều 9, Khoản 10 Điều 9, điểm b Khoản 2 Điều 10, Khoản 4 Điều 11, Khoản 1 Điều 12, Khoản 3 Điều 14, Khoản 1 Điều 55 Luật số 74/2025/QH15 về chính sách hỗ trợ tạo việc làm.
Đơn cử, mức vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm như sau:
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, mức vay tối đa là 10 tỷ đồng và không quá 300 triệu đồng/người lao động được hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.
- Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, mức vay tối đa là 05 tỷ đồng và không quá 300 triệu đồng/người lao động được hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm.
- Đối với người lao động, mức vay tối đa là 300 triệu đồng.
- Tổng dư nợ các dự án vay vốn với mục đích hỗ trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm của cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc người lao động tại Ngân hàng Chính sách xã hội không vượt mức cho vay tối đa theo quy định trên.
- Mức vay cụ thể do Ngân hàng Chính sách xã hội xem xét căn cứ vào nguồn vốn, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối tượng vay vốn.
Về hồ sơ vay vốn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
- Phương án sử dụng vốn vay theo mẫu do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành.
- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đổi chiều của một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác; giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép kinh doanh có điều kiện hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (nếu có).
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Luật Việc làm (nếu có), bao gồm:
+ Danh sách người lao động thuộc các trường hợp: người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người đã chấp hành xong án phạt tù, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ số gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đổi chiếu của ít nhất một trong các loại giấy tờ sau: giấy xác nhận khuyết tật của người lao động là người khuyết tật, giấy khai sinh hoặc giấy xác nhận cư trú hoặc giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân hoặc xác nhận về dân tộc được tra cứu trên tài khoản định danh điện từ mức độ 02 của người lao động là người dân tộc thiểu số theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các loại giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên là người dân tộc thiểu số; giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù của người lao động là người đã chấp hành xong án phạt tù; giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc của người lao động là người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, giấy chứng nhận chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của người lao động là người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của ít nhất một trong các loại giấy tờ sau: hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng của những người lao động trong danh sách; danh sách thành viên góp vốn và góp sức lao động vào hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Nghị định.