Thủ tục chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý TCTD thực hiện chi tiết (Hình từ Internet)
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định 3352/QĐ-NHNN năm 2025 công bố thủ tục hành chính thay thế, sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Thành lập và hoạt động ngân hàng thực hiện tại Bộ phận Một cửa
Theo đó, thủ tục chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng thực hiện như sau:
Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Tổ chức tín dụng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định gửi Ngân hàng Nhà nước.
- Bước 2: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
Tổ chức tín dụng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong then hạn 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Quá thời hạn này, tổ chức tín dụng phải nộp lại bộ hồ sơ theo quy định để Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận.
- Bước 3: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng, chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
Cách thức thực hiện
- Trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (trực tiếp tại Bộ phận Một cửa);
- Dịch vụ bưu chính;
- Nộp trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
Thành phần hồ sơ
(1) Đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 62/2024/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung);
(2) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua Phương án chuyển đổi; dự thảo Điều lệ; danh sách nhân sự dự kiến được bầu, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý và các vấn đề khác liên quan đến chuyển đổi hình thức pháp lý;
(3) Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 62/2024/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung);
(4) Dự thảo Điều lệ tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý đã được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua;
(5) Báo cáo tài chính trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ. Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý chưa có báo cáo tài chính của năm liền kề được kiểm toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán. Tổ chức tín dụng phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán. Tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp;
(6) Dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật các tổ chức tín dụng và các quy định sau đây:
(i) Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, người điều hành;
(ii) Quy định về tổ chức và hoạt động của trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác;
(7) Danh sách nhân sự dự kiến được bầu, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý;
(8) Tài liệu chứng minh việc các nhân sự dự kiến đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(9) Tài liệu, thông tin cung cấp cho nhà đầu tư, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau đây: điều kiện đối với cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, chủ sở hữu, thành viên góp vốn nhận chuyển nhượng, thành viên góp vốn mới của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: 60 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ngân hàng Nhà nước
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng.
Lệ phí: Không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư số 62/2024/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung).
Yêu cầu, điều kiện:
(1) Tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý phải có Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 62/2024/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua.
(2) Đối với trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Phải có Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 62/2024/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua;
(ii) Tổ chức tín dụng được chuyển đổi hình thức pháp lý phải đáp ứng điều kiện thực hiện chào bán cổ phiếu theo quy định của pháp luật có liên quan;
(iii) Cổ đông sáng lập (nếu có), cổ đông lớn, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật đối với cổ đông sáng lập của tổ chức tín dụng khi thành lập mới;
(iv) Cổ đông, cổ đông chiến lược là nhà đầu tư nước ngoài của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam;
(v) Tổ chức, cá nhân mua cổ phần phải bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về tỷ lệ sở hữu cổ phần và quy định về mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác (đối với trường hợp tổ chức mua cổ phần là ngân hàng thương mại).
(3) Đối với trường hợp tổ chức tín dụng chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và ngược lại, tổ chức tín dụng chuyển đổi từ công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn, phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Phải có Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 62/2024/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung) và được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua;
(ii) Chủ sở hữu, thành viên góp vốn nhận chuyển nhượng, thành viên góp vốn mới của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khi thành lập mới;
(iii) Thành viên góp vốn nhận chuyển nhượng, thành viên góp vốn mới của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý phải tuân thủ quy định của pháp luật về tỷ lệ phần vốn góp.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính: