Đã có Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2024 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

11/10/2025 14:03 PM

Sau đây là một số nội dung tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2024/NĐ-CР về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Đã có Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2024 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội

Đã có Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2024 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (Hình từ văn bản)

Ngày 10/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CР quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định chỉ tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.

Đã có Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2024 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội 

Theo đó, Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CР quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, đơn cử như sau:

* Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 19 như sau:

- (Khoản 2) Số tiền mà chủ đầu tư phải nộp tương đương giá trị quỹ đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải dành để xây dựng nhà ở xã hội bao gồm:

+ Tiền sử dụng đất của 20% diện tích đất ở của dự án được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Số tiền tương đương chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ của 20% diện tích đất ở trên tổng diện tích đất của dự án nhân với tổng chi phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án tính theo suất vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng công bố tại thời điểm tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP), không bao gồm chi phí san lấp, chi phí lấn biển trong trường hợp dự án có hạng mục lấn biển.

- (Khoản 2a) Trường hợp chủ đầu tư chậm nộp tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP) thì phải nộp tiền chậm nộp (hoặc khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp) đối với số tiền quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

- (Khoản 3) Số tiền chủ đầu tư nộp theo quy định tại khoản 2, khoản 2a (nếu có) Điều 19 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP) phải được nộp vào ngân sách địa phương và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về Quỹ nhà ở quốc gia.

- (Khoản 4) Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã nộp tiền tương đương giá trị quỹ đất nhà ở xã hội đã đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 2, khoản 2a (nếu có) Điều 19 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP) là đã hoàn tất nghĩa vụ về nhà ở xã hội.

* Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 về điều kiện về thu nhập như sau:

- (Khoản 1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

+ Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

+ Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

+ Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

+ Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CР (sửa đổi tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

- (Khoản 2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.

Xem thêm tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2025.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 194

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079