
Công văn 7139/BTP-HCTP: Chỉ đạo triển khai một số nhiệm vụ trong lĩnh vực hộ tịch (Hình từ văn bản)
Ngày 07/11/2025, Bộ Tư pháp ban hành Công văn 7139/BTP-HCTP về việc quán triệt một số nhiệm vụ cần triển khai trong lĩnh vực hộ tịch.
![]() |
Công văn 7139/BTP-HCTP |
Sau 04 tháng triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp và Hệ thống đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử (ĐKQLHTĐT) (phiên bản mới), qua công tác kiểm tra, khảo sát, Bộ Tư pháp thấy rằng, về cơ bản các địa phương đã hoàn thành kết nối và khắc phục các lỗi giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) của địa phương với Hệ thống ĐKQLHTĐT, triển khai có hiệu quả 02 nhóm TTHC liên thông trong lĩnh vực đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử.
Tuy nhiên, còn một số vướng mắc chưa được khắc phục triệt để, vẫn xảy ra tình trạng không đồng bộ hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với Hệ thống ĐKQLHTĐT; một số địa phương chưa thực hiện đầy đủ việc ký số bản điện tử Giấy khai sinh/Trích lục khai tử và các giấy tờ hộ tịch khác, dẫn đến tình trạng không đồng bộ kết quả giải quyết TTHC giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với Cổng dịch vụ công quốc gia, Phần mềm dịch vụ công liên thông, Hệ thống ĐKQLHTĐT.
Để việc kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, Phần mềm dịch vụ công liên thông, Hệ thống ĐKQLHTĐT bảo đảm thông suốt, không làm gián đoạn việc thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch nói chung và 02 nhóm TTHC liên thông liên quan đến đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử nói riêng, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố:
- Quán triệt, chỉ đạo các cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện nghiêm quy trình đăng ký hộ tịch trực tuyến theo quy định tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP, Nghị định 63/2024/NĐ-CP; thực hiện đầy đủ việc ký số bản điện tử Giấy khai sinh/Trích lục khai tử và các giấy tờ hộ tịch khác đã được Hệ thống tạo lập và trả kết quả bản điện tử qua Kho quản lý dữ liệu điện tử của cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng VNeID và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh theo quy định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP.
- Chỉ đạo Sở Tư pháp, UBND cấp xã khẩn trương rà soát toàn bộ dữ liệu hộ tịch; chỉ đạo Sở Khoa học và Công nghệ:
(i) Phối hợp Sở Tư pháp kiểm tra rà soát, điều chỉnh giao diện, các mẫu điện tử tương tác đăng ký hộ tịch trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh theo đề nghị của Bộ Tư pháp tại Công văn 5540/BTP-HCTP ngày 09/9/2025, Công văn 6180/BTP-HCTP ngày 02/10/20254;
(ii) Khắc phục triệt để các lỗi đồng bộ để kịp thời đồng bộ hồ sơ sau khi đã được tiếp nhận và kết quả giải quyết các TTHC trong lĩnh vực hộ tịch từ Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp tỉnh với Hệ thống ĐKQLHTĐT và Cổng dịch vụ công quốc gia.
Xem thêm tại Công văn 7139/BTP-HCTP ban hành ngày 07/11/2025 về việc quán triệt một số nhiệm vụ cần triển khai trong lĩnh vực hộ tịch.
Các thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo Điều 3 Nghị định 87/2020/NĐ-CP như sau:
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử bao gồm:
+ Các thông tin hộ tịch của cá nhân được xác lập khi đăng ký khai sinh: họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; dân tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán, nơi cư trú, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của cha, mẹ của người được đăng ký khai sinh; họ tên, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh, mối quan hệ với người được khai sinh; số đăng ký, quyển số, ngày, tháng, năm đăng ký, tên cơ quan đăng ký khai sinh; họ tên, chức vụ của người ký Giấy khai sinh;
+ Các thông tin hộ tịch của cá nhân là công dân Việt Nam được xác lập khi ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú khai sinh): họ tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi sinh; dân tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người được ghi chú khai sinh; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, quê quán, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của cha, mẹ của người được ghi chú khai sinh; tên loại giấy tờ, số, ngày, tháng, năm cấp, tên cơ quan, tên quốc gia cấp giấy tờ hộ tịch là cơ sở ghi chú khai sinh; thông tin về người đi đăng ký khai sinh; họ tên, số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân của người yêu cầu ghi chú khai sinh; số đăng ký, quyển số, ngày, tháng, năm đăng ký, tên cơ quan thực hiện ghi chú khai sinh; họ tên, chức vụ của người ký Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh;
+ Các thông tin hộ tịch khác của cá nhân được đăng ký theo quy định pháp luật tiếp tục được cập nhật vào thông tin hộ tịch của cá nhân đã được xác lập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 87/2020/NĐ-CP, gồm: thông tin về việc đăng ký kết hôn; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; khai tử; ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài;
+ Bản quét hoặc bản chụp trang Sổ hộ tịch tương ứng đối với thông tin hộ tịch được số hóa, chuẩn hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 87/2020/NĐ-CP.
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được xác lập từ các nguồn sau:
+ Thông tin hộ tịch của cá nhân được đăng ký thông qua Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung;
+ Thông tin hộ tịch được số hóa, chuẩn hóa từ Sổ hộ tịch;
+ Thông tin được kết nối, chia sẻ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Thông tin hộ tịch được chia sẻ, chuyển đổi, chuẩn hóa từ các phần mềm, cơ sở dữ liệu hộ tịch điện từ được thiết lập trước đây.