
Hàng miễn thuế luân chuyển giữa kho và tàu bay qua hai sân bay khác nhau phải được khai báo và giám sát hải quan (Hình từ Internet)
Ngày 17/11/2025, Bộ Tư pháp công bố tài liệu thẩm định dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 100/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ về kinh doanh hàng miễn thuế.
![]() |
dự thảo Nghị định |
Theo Điều 12 dự thảo Nghị định đề xuất thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa luân chuyển giữa các kho chứa hàng miễn thuế của một doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế với tàu bay để bán hàng trên các chuyến bay quốc tế đi và đến Việt Nam trong trường hợp tàu bay nhập cảnh tại sân bay quốc tế khác với sân bay quốc tế tàu bay xuất cảnh như sau:
(1) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế
Thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 11 dự thảo Nghị định và thực hiện thêm các công việc sau:
(i) Gửi phiếu giao nhận hàng hóa theo Mẫu số 06/PGHKVTB Phụ lục II ban hành kèm theo dự thảo Nghị định đến hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan ngay sau khi hàng hóa được nhập vào kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay quốc tế nơi tàu bay nhập cảnh hoặc hàng hóa được đưa thẳng từ tàu bay nhập cảnh đến kho chứa hàng miễn thuế nơi tàu bay xuất cảnh;
(ii) Thực hiện lưu giữ phương tiện chứa hàng miễn thuế trong kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp tại khu vực riêng ở sân bay nhập cảnh có camera giám sát, đảm bảo phân biệt được với hàng hóa, phương tiện chứa hàng miễn thuế khác trong kho chứa hàng miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa được đưa vào kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp tại sân bay quốc tế nơi tàu bay nhập cảnh;
(iii) Thực hiện vận chuyển hàng hóa từ tàu bay nhập cảnh đến kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay nơi tàu bay xuất cảnh theo đúng thời gian ghi trên biên bản bàn giao quy định tại điểm (iii) khoản (3);
(iv) Thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan trong trường hợp vận chuyển phương tiện chứa hàng miễn thuế từ sân bay quốc tế nơi tàu bay nhập cảnh đến sân bay quốc tế nơi tàu bay xuất cảnh không đúng thời gian ghi trên biên bản bàn giao quy định tại điểm (iii) khoản (3).
(2) Trách nhiệm của Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nơi tàu bay xuất cảnh
(i) Thực hiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 dự thảo Nghị định khi phương tiện chứa hàng miễn thuế được vận chuyển từ kho chứa hàng miễn thuế lên tàu bay.
(ii) Căn cứ biên bản bàn giao quy định tại điểm (iii) khoản (3), thực hiện giám sát phương tiện chứa hàng miễn thuế đưa từ phương tiện vận chuyển vào kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay xuất cảnh; ký tên, đóng dấu công chức hải quan, ghi rõ ngày, tháng, năm xác nhận trên biên bản bàn giao và trả lại doanh nghiệp; cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
(iii) Theo dõi thông tin về quá trình vận chuyển của phương tiện chứa hàng miễn thuế, phối hợp với Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nơi tàu bay nhập cảnh để xác minh trong trường hợp quá thời gian ghi trên biên bản bàn giao quy định tại điểm (iii) khoản (3) nhưng phương tiện chứa hàng miễn thuế chưa được vận chuyển đến sân bay quốc tế nơi tàu bay xuất cảnh. cảnh
(3) Trách nhiệm của Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nơi tàu bay nhập
(i) Căn cứ thông tin về số hiệu chuyến bay, số hiệu phương tiện chứa hàng miễn thuế trên phiếu giao nhận hàng hóa do doanh nghiệp gửi trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan quy định tại điểm (i) khoản (1) đề thực hiện giám sát phương tiện chứa hàng miễn thuế từ tàu bay nhập cảnh đến kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay nhập cảnh đối với trường hợp hàng hóa được đưa vào kho chứa hàng miễn thuế tại sân bay quốc tế nơi tàu bay nhập cảnh;
(ii) Thực hiện xác nhận trên 02 bảng kê lượng tiền mặt do doanh nghiệp xuất trình sau khi doanh nghiệp nhận bàn giao từ đại diện tiếp viên hàng không, lưu 01 bản, chuyển doanh nghiệp 01 bản, đồng thời thực hiện xác nhận trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
(iii) Căn cứ thông tin về phiếu giao nhận hàng hóa quy định tại điểm (i) khoản (1) thực hiện niêm phong phương tiện chứa hàng miễn thuế, lập biên bản bàn giao phương tiện chứa hàng miễn thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo Mẫu số 04/BBBG Phụ lục II ban hành kèm theo dự thảo Nghị định, cập nhật số niêm phong vào biên bản bàn giao, in 01 bản biên bản bàn giao từ hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và giao cho doanh nghiệp để chuyển phương tiện chứa hàng miễn thuế đến Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nơi tàu bay xuất cảnh;
(iv) Theo dõi thông tin về quá trình vận chuyển của phương tiện chứa hàng miễn thuế, chủ trì xác minh và xử lý vi phạm (nếu có) trong trường hợp quá thời gian ghi trên biên bản bàn giao nhưng chưa nhận được xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nơi tàu bay xuất cảnh theo quy định tại điểm (ii) khoản (2).