
Công văn 10693: Bộ Nội vụ điều chỉnh phụ cấp chức vụ lãnh đạo với các chức danh lãnh đạo UBND cấp xã (Hình từ văn bản)
Ngày 14/11/2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 10693/BNV-CTL&BHXH về việc điều chỉnh phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã.
![]() |
Công văn 10693/BNV-CTL&BHXH |
Về dự thảo Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Bộ Nội vụ đã có Công văn 2696/BNV-CTL&BHXH ngày 22/5/2025 và Công văn 9317/BNV-CTL&BHXH ngày 13/10/20252 lấy ý kiến các Bộ, cơ quan liên quan (kèm theo), trong đó có nội dung phương án phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đến nay, căn cứ ý kiến của Bộ Chính trị tại Kết luận 206-KL/TW ngày 10/11/2025 về tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang sau sắp xếp tổ chức bộ máy và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, Bộ Nội vụ điều chỉnh lại phương án phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 204/2004/NĐ-CP nêu trên như sau:

Bộ Nội vụ trân trọng đề nghị Quý Cơ quan có ý kiến bằng văn bản về đề xuất nêu trên và gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 20/11/2025 để kịp tổng hợp trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Xem thêm tại Công văn 10693/BNV-CTL&BHXH ban hành ngày 14/11/2025 về việc điều chỉnh phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về số lượng cán bộ, công chức cấp xã như sau:
- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được tính theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
+ Đối với phường: Loại I là 23 người; loại II là 21 người; loại III là 19 người;
+ Đối với xã, thị trấn: Loại I là 22 người; loại II là 20 người; loại III là 18 người.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ số lượng đơn vị hành chính cấp xã có quy mô dân số, diện tích tự nhiên lớn hơn so với tiêu chuẩn quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính để tính số lượng công chức ở cấp xã tăng thêm như sau:
+ Phường thuộc quận cứ tăng thêm đủ 1/3 (một phần ba) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức. Các đơn vị hành chính cấp xã còn lại cứ tăng thêm đủ 1/2 (một phần hai) mức quy định về quy mô dân số thì được tăng thêm 01 công chức;
+ Ngoài việc tăng thêm công chức theo quy mô dân số quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì đơn vị hành chính cấp xã cứ tăng thêm đủ 100% mức quy định về diện tích tự nhiên được tăng thêm 01 công chức.
- Quy mô dân số (bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi) và diện tích tự nhiên tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm để xác định số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Trường hợp ở đơn vị hành chính cấp xã tính đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thay đổi về quy mô dân số, diện tích tự nhiên quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP hoặc có thay đổi về loại đơn vị hành chính thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, điều chỉnh tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã (tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh) bảo đảm theo đúng quy định.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định số lượng cán bộ, công chức cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, nhưng phải bảo đảm tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã thuộc các đơn vị hành chính cấp huyện không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã tính cho cả đơn vị hành chính cấp tỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định số lượng cụ thể cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã và bố trí số lượng công chức của từng chức danh công chức cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng đơn vị hành chính cấp xã. Số lượng cán bộ, công chức ở từng đơn vị hành chính cấp xã có thể thấp hơn mức của cấp xã loại III hoặc có thể cao hơn mức của cấp xã loại I tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng cán bộ, công chức cấp xã của cả đơn vị hành chính cấp huyện được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao.
- Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP bao gồm cả người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã và cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân.