Chính sách mới >> Tài chính 13/10/2025 06:00 AM

Điều kiện hoạt động kinh doanh mua bán vàng trang sức và vàng miếng

13/10/2025 06:00 AM

Doanh nghiệp, tổ chức tín dụng muốn kinh doanh mua bán vàng trang sức hay mua bán vàng miếng cần tuân thủ những quy định gì? Hồ sơ thủ tục xin cấp giấy phép được quy định ra sao?

Điều kiện hoạt động kinh doanh mua bán vàng trang sức và vàng miếng

Điều kiện hoạt động kinh doanh mua bán vàng trang sức và vàng miếng (Hình ảnh từ Internet)

Vàng trang sức và vàng miếng là gì?

Theo khoản 1, 2 Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định 24 sửa đổi) vàng trang sức và vàng miếng được định nghĩa như sau:

- Vàng trang sức, mỹ nghệ là các sản phẩm vàng có hàm lượng từ 8 Kara (tương đương 33,33%) trở lên, đã qua gia công, chế tác để phục vụ nhu cầu trang sức, trang trí mỹ thuật.

-  Vàng miếng là sản phẩm vàng được dập thành miếng, có đóng chữ, số chỉ khối lượng, chất lượng, có ký mã hiệu của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây được gọi là Ngân hàng Nhà nước) cho phép sản xuất; vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất trong từng thời kỳ.

Điều kiện kinh doanh mua bán vàng trang sức

Theo Điều 8 Nghị định 24, Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

(1) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

(2)  Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 24 quy định: Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

Như vậy, kinh doanh vàng trang sức là hoạt động kinh doanh có điều kiện, tuy nhiên chỉ cần có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Điều kiện kinh doanh mua bán vàng miếng và sản xuất vàng miếng

Điều kiện kinh doanh mua bán vàng miếng

Kinh doanh mua, bán vàng miếng là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cần xin cấp Giấy phép kinh doanh. Điều kiện xin cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp và tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 11 Nghị định 24.

Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

(2) Có vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên.

(3) Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mua, bán vàng từ hai năm trở lên.

(4) Có số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng từ 500 triệu đồng/năm trở lên trong hai năm liên tiếp gần nhất (có xác nhận của cơ quan thuế).

(5) Có mạng lưới chi nhánh, địa điểm bán hàng tại Việt Nam từ ba tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

Tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Có vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng trở lên.

(2) Có đăng ký hoạt động kinh doanh vàng.

(3) Có mạng lưới chi nhánh tại Việt Nam từ năm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

Điều kiện sản xuất vàng miếng

Tại Điều 11a Nghị định 24 sửa đổi, điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng được quy định như sau:

Doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;

(2) Có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên;

(3) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng nhưng đã thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các kiến nghị có thời hạn thực hiện tại Kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

(4) Có quy định nội bộ quy định về sản xuất vàng miếng bao gồm những nội dung cơ bản như quy trình nhập nguyên liệu; quy trình sản xuất vàng miếng; quy trình giám sát sản xuất; quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm.

Ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;

(2) Có vốn điều lệ từ 50.000 tỷ đồng trở lên;

(3) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh vàng nhưng đã thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các kiến nghị có thời hạn thực hiện tại Kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);

(4) Có quy định nội bộ quy định về sản xuất vàng miếng bao gồm những nội dung cơ bản như quy trình nhập nguyên liệu; quy trình sản xuất vàng miếng; quy trình giám sát sản xuất; quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng

Trình tự thủ tục và hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng

Hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh mua bán, vàng miếng được quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2025/TT-NHNN như sau:

(1) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng theo mẫu tại Phụ lục số 02 Thông tư 34/2025/TT-NHNN.

(2) Danh sách các địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh, địa điểm kinh doanh).

(3) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (đối với doanh nghiệp); văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại khoản 2 Điều này đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

(4) Xác nhận của cơ quan thuế về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 2 (hai) năm liền kề trước đó đối với doanh nghiệp.

Ngoài ra Điều 12 Thông tư 34/2025/TT-NHNN quy định nguyên tắc lập, gửi và tiếp nhận hồ sơ như sau:

(1) Văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận, Giấy phép, cấp hạn mức trong hoạt động kinh doanh vàng quy định tại Chương II, Chương III Thông tư này phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền ký (sau đây gọi là người đại diện hợp pháp). Trường hợp ký theo ủy quyền, hồ sơ phải có văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.

(2) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép, cấp hạn mức phải được lập 01 bộ bằng tiếng Việt.

(3) Đối với thành phần hồ sơ là bản sao phải nộp bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

(4) Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu.

(5) Hồ sơ được gửi theo một trong các hình thức sau:

(i) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin một cửa quốc gia (nếu có);

(ii) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực (nơi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính);

(iii) Gửi qua dịch vụ bưu chính;

(iv) Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin một cửa quốc gia (nếu có) hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;

Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin một cửa quốc gia gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực.

(v) Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF).

(6) Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận, Giấy phép, cấp hạn mức trong hoạt động kinh doanh vàng quy định tại Chương II, Chương III Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực có thông báo xác nhận về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.

(7) Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức bằng văn bản điện tử được thực hiện thông qua phương thức trực tuyến hoặc bằng văn bản giấy thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực.

Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh mua bán vàng miếng được quy định tại điều 17 Thông tư 34/2025/TT-NHNN như sau:

(1) Doanh nghiệp, ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 5 và Điều 12 Thông tư 34/2025/TT-NHNN đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do).

(2) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày doanh nghiệp, ngân hàng thương mại thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất vàng miếng. Doanh nghiệp, ngân hàng thương mại gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều 5 và Điều 12 Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất vàng miếng cho doanh nghiệp, ngân hàng thương mại theo mẫu tại Phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do).

(3) Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở chính do thay đổi địa giới hành chính, doanh nghiệp, ngân hàng thương mại không cần làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất vàng miếng.

Trên đây là điều kiện kinh doanh mua bán vàng trang sức và mua bán vàng miếng

 

Trên đây là điều kiện kinh doanh mua bán vàng trang sức và mua bán vàng miếng

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,273

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079