
Hướng dẫn chuyển đổi công năng cơ sở nhà đất sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Bộ Tài chính có Công văn 18430 /BTC-QLCS năm 2025 đẩy mạnh triển khai thực hiện sắp xếp, bố trí, xử lý các cơ sở nhà, đất sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai các kết luận, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ Tài chính đã có nhiều văn bản hướng dẫn, đôn đốc xây dựng phương án bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công trước, trong và sau sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp. Để thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, có hiệu quả việc bố trí, sắp xếp, xử lý trụ sở, tài sản công sau khi sắp xếp đơn vị hành chính, Bộ Tài chính trận trọng đề nghị Đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm tiếp tục chỉ đạo thực hiện một số nội dung đối với việc sắp xếp, bố trí, xử lý các cơ sở nhà, đất, về thực hiện chuyển đổi công năng các cơ sở nhà, đất như sau::
Việc chuyển đổi công năng các cơ sở nhà, đất bao gồm việc chuyển đổi công năng không thay đổi cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng nhà, đất và việc chuyển đổi công năng cùng với việc xử lý cơ sở nhà, đất theo các hình thức quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (điều chuyển, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý,...).
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Căn cứ, Điều 16 Nghị định 186/2025/NĐ-CP việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công như sau:
(1) Chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công là việc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản công (không bao gồm việc thay đổi bố trí chức năng của các phòng, khu vực trong cùng một trụ sở làm việc). Việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của tài sản công.
(2) Thẩm quyền quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công:
(i) Cơ quan có tài sản công quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công, trừ trường hợp quy định tại điểm (ii).
(ii) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công quyết định việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp xử lý tài sản công kết hợp với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công.
(3) Trình tự, thủ tục quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp quy định tại điểm (i) khoản (2):
(i) Khi có nhu cầu chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản công, bộ phận chuyên môn của cơ quan có tài sản công lập 01 bộ hồ sơ để trình cơ quan có tài sản công xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công gồm:
Tờ trình của bộ phận chuyên môn của cơ quan có tài sản công về việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công: 01 bản chính;
Danh mục tài sản đề nghị chuyển đổi công năng sử dụng (tên tài sản; số lượng; diện tích (đối với tài sản là đất, nhà); mục đích sử dụng hiện tại, mục đích sử dụng dự kiến chuyển đổi; lý do chuyển đổi): 01 bản chính;
Hồ sơ khác có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
(ii) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan có tài sản công xem xét, quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công.
Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công gồm:
Tên cơ quan được chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công;
Danh mục tài sản được chuyển đổi công năng sử dụng (tên tài sản; số lượng; diện tích (đối với tài sản là đất, nhà); mục đích sử dụng hiện tại, mục đích sử dụng được chuyển đổi; lý do chuyển đổi);
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
(iii) Căn cứ quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công, cơ quan có tài sản công thực hiện việc quản lý, sử dụng theo mục đích sử dụng mới, thực hiện việc điều chỉnh thông tin về tài sản trên sổ tài sản của cơ quan và báo cáo kê khai về tài sản công theo quy định.
(4) Trình tự, thủ tục quyết định chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công trong trường hợp quy định tại điểm (ii) khoản (2) được thực hiện cùng với trình tự, thủ tục xử lý tài sản công quy định tại Mục 4 Chương 2 Nghị định.