Người lao động không phải công chức viên chức được nghỉ Tết Âm lịch 2026 mấy ngày? (Hình từ Internet)
Theo Thông báo 9441/TB-BNV năm 2025 của Bộ Nội vụ quy định về lịch nghỉ tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026 đối với người lao động không phải công chức viên chức. Trong đó, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn phương án nghỉ tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026 như sau:
- Dịp tết Âm lịch: Lựa chọn nghỉ 01 ngày cuối năm Ất Tỵ và 04 ngày đầu năm Bính Ngọ hoặc 02 ngày cuối năm Ất Tỵ và 03 ngày đầu năm Bính Ngọ hoặc 03 ngày cuối năm Ất Tỵ và 02 ngày đầu năm Bính Ngọ.
- Dịp lễ Quốc khánh: Nghỉ thứ Tư ngày 02/9/2026 Dương lịch và lựa chọn nghỉ 01 trong 02 ngày: thứ Ba ngày 01/9/2026 hoặc thứ Năm ngày 03/9/2026 Dương lịch.
- Thông báo phương án nghỉ tết Âm lịch và nghỉ lễ Quốc khánh năm 2026 cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.
- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp theo quy định tại khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, tết Âm lịch năm 2026 người lao động không phải công chức viên chức được nghỉ 5 ngày và lễ Quốc khánh năm 2026 được nghỉ 2 ngày.
Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 được sửa đổi, hướng dẫn bởi Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định các ngày nghỉ lễ, tết như sau:
(1) Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch: 05 ngày;
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
(2) Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản (1) còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
(3) Nhiệm vụ thông báo cụ thể ngày nghỉ lễ, tết hằng năm theo quy định tại khoản 3 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện (để áp dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội).
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc nghỉ hằng năm như sau:
(1) Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(2) Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
(3) Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
(4) Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
(5) Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019.
(6) Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền