Quy định về trình và ban hành văn bản định giá hàng hóa, dịch vụ của Nhà nước từ ngày 10/7/2024

13/07/2024 15:15 PM

Nội dung bài viết trình bày về việc trình và ban hành văn bản định giá hoá, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật từ ngày 10/7/2024.

Quy định về trình và ban hành văn bản định giá hàng hóa, dịch vụ của Nhà nước từ ngày 10/7/2024

Quy định về trình và ban hành văn bản định giá hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước từ ngày 10/7/2024 (Hình ảnh từ Internet)

Ngày 10/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giá 2023.

Quy định về trình và ban hành văn bản định giá hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan Nhà nước từ ngày 10/7/2024

Tại Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định về việc trình và ban hành văn bản định giá hàng hoá, dịch vụ của Nhà nước như sau:

* Đối với các trường hợp hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá, việc trình và ban hành văn bản định giá được thực hiện như sau:

- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ do bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực đã thẩm định và trình;

- Đối với hàng dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ phương án giá do cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá trình sau khi có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính về nguyên tắc định giá theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia 2012;

- Đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 85/2024/NĐ-CP: cơ quan có thẩm quyền định giá có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ do cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá trình;

- Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP;

* Đối với hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá, việc trình và ban hành văn bản định giá được quy định như sau:

- Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của bộ, cơ quan ngang bộ: Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền đặt hàng phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá sau khi có ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 85/2024/NĐ-CP; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan ngang bộ gửi 01 bản chính hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP cho Bộ Tài chính;

Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của tổ chức ở trung ương: tổ chức ở trung ương phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá sau khi có ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 Nghị định 85/2024/NĐ-CP; trên cơ sở đó, tổ chức ở trung ương gửi 01 bản chính hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP cho Bộ Tài chính;

- Đối với các hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá khác: Cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá, gửi 01 bản chính hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP cho cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu;

- Cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể chịu trách nhiệm về việc phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá bảo đảm nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu trong trường hợp có yêu cầu;

- Cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu thực hiện ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể gửi, phù hợp với căn cứ, nguyên tắc, phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP;

Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu để các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể thì bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ban hành văn bản định giá sau khi có tối thiểu 2/3 số lượng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị;

- Sau khi có văn bản định giá tối đa hoặc khung giá hoặc giá tối thiểu, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền định giá cụ thể có trách nhiệm tổ chức rà soát các thông tin, số liệu tại phương án giá để ban hành văn bản định giá cụ thể. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP. Văn bản định giá sau khi được ban hành phải được gửi để thông báo đến cơ quan định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu;

* Hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP bao gồm các thành phần sau:

- Văn bản phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá và đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 85/2024/NĐ-CP;

- Báo cáo thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có);

- Trường hợp định giá hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hồ sơ kèm theo văn bản phê duyệt phương thức đặt hàng của cấp có thẩm quyền, dự toán kinh phí đặt hàng;

Trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia: phương án giá kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự trữ quốc gia và dự toán kinh phí năm ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp bán hàng dự trữ quốc gia: phương án giá kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch bán chỉ định; văn bản phê duyệt đơn vị được chỉ định bán hàng dự trữ quốc gia (nếu có); văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự trữ quốc gia.

- Các hồ sơ, tài liệu khác trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu yêu cầu;

- Cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể bổ sung hồ sơ hoặc giải trình, báo cáo làm rõ các nội dung tại hồ sơ trong trường hợp cần thiết.

* Cấp có thẩm quyền định giá có trách nhiệm ban hành văn bản định giá trong tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bảo đảm điều kiện ban hành văn bản định giá. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định giá (hoặc điều chỉnh giá) bao gồm 01 bản chính của các tài liệu sau đây:

- Tờ trình về việc định giá (hoặc điều chỉnh giá) hàng hóa, dịch vụ; dự thảo văn bản định giá (hoặc điều chỉnh giá) hàng hóa, dịch vụ;

- Báo cáo thẩm định phương án giá; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có);

- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan (nếu cần thiết).

* Văn bản định giá, điều chỉnh mức giá do Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành dưới dạng thông báo hoặc quyết định hành chính phù hợp với tính chất của việc định giá, cụ thể như sau:

- Trường hợp ban hành văn bản định giá theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP: văn bản định giá được ban hành theo hình thức Quyết định;

- Trường hợp ban hành văn bản định giá theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 85/2024/NĐ-CP: văn bản định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu được ban hành theo hình thức Thông báo; văn bản định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá cụ thể ban hành theo hình thức Quyết định.

Xem thêm Nghị định 85/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/7/2024.

Tô Quốc Trình

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,176

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079