Phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản đất hiếm từ 06/01/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 21/11/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 21/2024/TT-BTNMT quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm.
Theo quy định tại Điều 42 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT thì việc phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản đất hiếm như sau:
- Phân loại tài nguyên khoáng sản đất hiếm được phân thành hai nhóm chính:
+ Tài nguyên xác định: là phần tài nguyên đã được đánh giá và xác định bằng các phương pháp địa chất, kỹ thuật và kinh tế;
+ Tài nguyên dự báo: là phần tài nguyên được suy đoán dựa trên các dấu hiệu địa chất nhưng chưa được xác định chi tiết.
- Phân cấp trong nhóm tài nguyên xác định được chia thành hai loại:
+ Trữ lượng đất hiếm: là phần tài nguyên đã được thăm dò chi tiết và đánh giá đủ điều kiện khai thác, gồm các cấp:
++ Cấp 111: đã được thăm dò và xác định rõ ràng toàn bộ thân quặng, đủ điều kiện khai thác ngay.
++ Cấp 121: đã được đánh giá chi tiết, có đủ thông tin để lập dự án khai thác khả thi.
++ Cấp 122: được đánh giá sơ bộ, phù hợp để xây dựng dự án tiền khả thi.
+ Tài nguyên đất hiếm: là phần tài nguyên đã được đánh giá nhưng chưa đủ điều kiện để đưa vào khai thác ngay, gồm các cấp:
++ Cấp 211, 221, 222: đánh giá chi tiết và thăm dò trên khu vực giới hạn.
++ Cấp 331, 332, 333: đánh giá tổng quát và thăm dò sơ bộ.
- Phân cấp trong nhóm tài nguyên dự báo được phân thành hai cấp:
+ Cấp 334a: tài nguyên dự báo ở mức độ đáng tin cậy cao hơn, có dấu hiệu địa chất rõ ràng;
+ Cấp 334b: tài nguyên dự báo ở mức độ tin cậy thấp hơn, dựa trên suy đoán ban đầu từ tài liệu địa chất và các dấu hiệu liên quan.
- Bảng phân cấp chi tiết các tiêu chí và yêu cầu chi tiết cho từng cấp trữ lượng và tài nguyên được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư 21/2024/TT-BTNMT như sau:
Nhóm mỏ |
Công trình thăm dò |
Khoảng cách đối với các cấp trữ lượng (m) |
||||
121 |
122 |
|||||
Đường phương |
Hướng dốc |
Đường phương |
Hướng dốc |
|||
I |
Trên mặt |
Hào, giếng |
75÷100 |
150÷200 |
||
Dưới sâu |
Khoan |
75÷100 |
125÷150 |
|||
II |
Trên mặt |
Hào, giếng |
40÷50 |
80÷100 |
||
Dưới sâu |
Khoan |
30÷50 |
75÷100 |
|||
III |
Trên mặt |
Hào, giếng |
40÷50 |
|||
Dưới sâu |
Khoan |
75÷100 |
30÷50 |
|||
IV |
Trên mặt |
Hào, giếng |
20÷30 |
|||
Dưới sâu |
Khoan |
40÷50 |
20÷30 |
* Ghi chú: Mạng lưới định hướng các công trình thăm dò không phải là bắt buộc cho mọi trường hợp. Trên cơ sở phân tích cặn kẽ đặc điểm cấu tạo địa chất mỏ; hình thái, kích thước, thế nằm của thân khoáng; đặc điểm địa hình, quy luật và mức độ biến đổi về chiều dày và chất lượng để lựa chọn mạng lưới các công trình thăm dò hợp lý nhất cho đối tượng thăm dò.
Công tác tính trữ lượng và tài nguyên quặng đất hiếm được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT như sau:
- Việc tính trữ lượng, tài nguyên quặng đất hiếm phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng được luận giải chi tiết trong báo cáo thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.
- Phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên quặng đất hiếm phải được lựa chọn phù hợp đặc điểm cấu trúc thân quặng cho từng mỏ. Áp dụng các phần mềm chuyên dụng để tính trữ lượng.
- Trữ lượng, tài nguyên quặng đất hiếm được tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất, không tính đến sự tổn thất khi khai thác, chế biến và tính theo đơn vị tấn cho quặng nguyên khai và tấn cho kim loại đất hiếm.
- Trữ lượng và tài nguyên quặng đất hiếm được thể hiện trên nền bình đồ tính trữ lượng ở tỷ lệ 1:2.000 đến 1:1.000, 1:500, tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng. Kết quả tính trữ lượng phải được thể hiện theo từng loại quặng, thân quặng, theo cấp trữ lượng, tài nguyên.
Xem thêm Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ 06/01/2025.