Đề xuất thẩm định chính sách của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình (Hình từ internet)
![]() |
dự thảo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật |
Căn cứ khoản 7 Điều 1 dự thảo Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định việc đề xuất sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 31 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 như sau:
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thẩm định chính sách của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở hồ sơ chính sách gửi thẩm định.
Trường hợp thẩm định gấp theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, c, e và g khoản 4 Điều 31. Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ cho ý kiến về nội dung quy định tại các điểm b, d và đ khoản 4 Điều 31 theo quy định của Chính phủ.”.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Nội dung thẩm định chính sách bao gồm:
a) Sự cần thiết của chính sách;
b) Sự phù hợp của chính sách với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của chính sách;
d) Tính tương thích của chính sách với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh; nguồn tài chính; nguồn nhân lực;
đ) Việc phân quyền, phân cấp; việc bảo đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc; khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số (nếu có);
e) Sự cần thiết quy định thủ tục hành chính;
g) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng chính sách.”;
- Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp phải nêu rõ hồ sơ chính sách đủ hay chỉ đủ điều kiện trình Chính phủ sau khi hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của báo cáo thẩm định hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ; báo cáo thẩm định được gửi đến Chính phủ, đồng thời gửi cơ quan lập đề xuất chính sách.
Trường hợp đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính sách nghiên cứu, xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung tiếp thu, giải trình để trình Chính phủ.
Trường hợp chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính sách phải tiếp thu, giải trình, hoàn thiện hồ sơ chính sách để thẩm định lại.”.
Hiện nay, tại Điều 31 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 quy định thẩm định chính sách của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình như sau:
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thẩm định chính sách của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở hồ sơ chính sách gửi thẩm định.
Đối với chính sách do Bộ Tư pháp đề xuất hoặc trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định.
- Hồ sơ chính sách gửi thẩm định bao gồm:
+ Văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan lập đề xuất chính sách;
+ Dự thảo tờ trình;
+ Báo cáo đánh giá tác động của chính sách;
+ Báo cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan đến chính sách;
+ Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách;
+ Bản thuyết minh quy phạm hóa chính sách;
+ Bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, tham vấn.
- Lãnh đạo cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm thuyết trình và giải trình các vấn đề liên quan đến chính sách tại cuộc họp thẩm định.
- Nội dung thẩm định chính sách bao gồm:
+ Sự cần thiết của chính sách;
+ Sự phù hợp của chính sách với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước;
+ Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của chính sách;
+ Tính tương thích của chính sách với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh; nguồn tài chính; nguồn nhân lực;
+ Sự cần thiết quy định thủ tục hành chính; việc phân quyền, phân cấp; việc bảo đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc (nếu có);
+ Việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng chính sách.
- Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp phải nêu rõ hồ sơ chính sách đủ hay chưa đủ điều kiện trình Chính phủ; báo cáo thẩm định được gửi đến Chính phủ, đồng thời gửi cơ quan lập đề xuất chính sách.
+ Trường hợp đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính sách nghiên cứu, xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung tiếp thu, giải trình để trình Chính phủ.
+ Trường hợp chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính sách phải tiếp thu, giải trình, hoàn thiện hồ sơ chính sách để thẩm định lại.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền