Mới đây, Bộ Công Thương đã công bố dự thảo Thông tư quy định lộ trình áp dụng tỉ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống tại Việt Nam (xăng E10, E15).
![]() |
Dự thảo Thông tư |
Theo đó, điểm mới của dự thảo Thông tư mới là bổ sung thêm xăng E15 vào lộ trình áp dụng áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống tại Việt Nam.
Cụ thể, xăng E15 là hỗn hợp của xăng không chì và etanol nhiên liệu, có hàmlượng etanol từ 14 % đến 15 % theo thể tích, ký hiệu là E15.
Còn xăng E10 đã được quy dịnh từ trước là hỗn hợp của xăng không chì và ethanol nhiên liệu biến tính với hàm lượng ethanol từ 9% đến 10% theo thể tích, ký hiệu E10 (khoản 2 Điều 3 Quyết định 53/2012/QĐ-TTg năm 2012).
Tại dự thảo Thông tư, Bộ Công Thương dự kiến lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học như sau:
(1) Kể từ ngày 01/01/2026, toàn bộ xăng được pha chế, phối trộn, kinh doanh để sử dụng cho phương tiện cơ giới dùng động cơ xăng trên toàn quốc là xăng E10.
(2) Kể từ ngày 01/01/2031, toàn bộ xăng được phối trộn, pha chế, kinh doanh để sử dụng cho phương tiện cơ giới dùng động cơ xăng trên toàn quốc là xăng E15 hoặc xăng sinh học với tỷ lệ phối trộn khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định căn cứ theo thực trạng phát triển các phương tiện cơ giới; điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; điều kiện sản xuất, nhập khẩu nhiên liệu sinh học, xăng sinh học và đảm bảo an ninh năng lượng.
(3) Trong thời gian chưa quy định bắt buộc thì khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, pha chế, phối trộn, kinh doanh và sử dụng điêzen sinh học (B5, B10).
Để tổ chức triển khai, thực hiện lộ trình trên, Bộ Công Thương đề xuất giao Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan trong Bộ, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố và các tổ chức liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nhập khẩu, pha chế, phối trộn, phân phối, kinh doanh nhiên liệu sinh học, xăng sinh học.
- Đề xuất, phối hợp với đơn vị chức năng liên quan của Bộ Tài chính xây dựng, kiến nghị các cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách về giá, thuế, phí, chính sách tài chính khác để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và sử dụng nhiên liệu sinh học, hướng dẫn phương pháp tính giá bán xăng sinh học, các yếu tố hình thành giá bán xăng sinh học bảo đảm nguyên tắc thị trường, có sự quản lý của Nhà nước.
- Phối hợp với các đơn vị của các Bộ, ngành có liên quan và các Sở Công thương các tỉnh, thành phố thực hiện quy định bảo đảm việc cung ứng xăng sinh học ổn định, đáp ứng nhu cầu xăng dầu trên địa bàn, đưa nhiên liệu sinh học lưu thông trên thị trường trong nước.
Ngoài ra, Bộ giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trên cả nước:
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, phê duyệt các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống tại địa phương theo dự thảo Thông tư do Bộ Công Thương đã ban hành.
Xây dựng kế hoạch phát triển và ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nguyên liệu, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học, hạ tầng pha chế, phối trộn, kinh doanh xăng sinh học phù hợp với đặc thù của từng địa phương, theo dõi, đánh giá thường xuyên việc thực hiện kế hoạch phát triển chuỗi nhiên liệu sinh học của địa phương.
- Chủ động phối hợp với Bộ Công Thương và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tổ chức xây dựng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống và sử dụng xăng sinh học cho các phương tiện cơ giới sử dụng động cơ xăng tại địa phương.
- Chủ động triển khai các hoạt động truyền thông cộng đồng về nhiên liệu sinh học, xăng E10 tại địa phương, đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các định hướng chính về truyền thông do Bộ Công Thương triển khai.
- Tham gia cùng Bộ Công Thương kiểm tra và giám sát cơ sở sản xuất, hệ thống phân phối sản phẩm nhiên liệu sinh học phục vụ lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống và sử dụng xăng sinh học cho các phương tiện cơ giới sử dụng động cơ xăng tại địa phương.
Xem thêm nội dung tại dự thảo Thông tư dự kiến có hiệu lực từ ngày 01/01/2026 nếu được ban hành.
Xăng E10 và E15 là hai loại xăng được sử dụng trong tương lai (dự kiến)(Hình từ internet)
Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản và phương pháp thử tương ứng của xăng E10 được quy định trong QCVN 01:2022/BKHCN như sau:
Tên chỉ tiêu |
Mức |
Phương pháp thử |
|||
2 |
3 |
4 |
5 |
|
|
1. Trị số octan (RON), không nhỏ hơn |
92/95 |
92/95/97 |
92/95/97 |
92/95/97 |
TCVN 2703 (ASTM D 2699) |
2. Hàm lượng chì, g/L, không lớn hơn |
0,005 |
0,005 |
0,005 |
0,005 |
TCVN 7143 (ASTM D 3237) TCVN 6704 (ASTM D 5059) |
3. Thành phần cất phân đoạn: |
|
|
|
|
TCVN 2698 (ASTM D 86) |
- Điểm sôi đầu, °C |
Báo cáo |
Báo cáo |
Báo cáo |
Báo cáo |
|
- 10 % thể tích, °C, không lớn hơn |
70 |
70 |
70 |
70 |
|
- 50 % thể tích, °C, không lớn hơn |
120 |
120 |
120 |
120 |
|
- 90 % thể tích, °C, không lớn hơn |
190 |
190 |
190 |
190 |
|
- Điểm sôi cuối, °C, không lớn hơn |
215 |
210 |
210 |
210 |
|
- Cặn cuối, % thể tích, không lớn hơn |
2,0 |
2,0 |
2,0 |
2,0 |
|
4. Hàm lượng nhựa thực tế (đã rửa dung môi), mg/100 mL, không lớn hơn |
5 |
5 |
5 |
5 |
TCVN 6593 (ASTM D 381) |
5. Hàm lượng lưu huỳnh, mg/kg, không lớn hơn |
500 |
150 |
50 |
10 |
TCVN 6701 (ASTM D 2622) TCVN 7760 (ASTM D 5453) TCVN 3172 (ASTM D 4294) |
6. Hàm lượng benzen, % thể tích, không lớn hơn |
2,5 |
2,5 |
1,0 |
1,0 |
TCVN 6703 (ASTM D 3606) TCVN 3166 (ASTM D 5580) |
7. Hydrocacbon thơm, % thể tích, không lớn hơn |
40 |
40 |
40 |
35 |
TCVN 7330 (ASTM D 1319) TCVN 3166 (ASTM D 5580) TCVN 12015 (ASTM D 6839) |
8. Hàm lượng olefin, % thể tích, không lớn hơn |
38 |
30 |
30 |
Áp dụng theo lộ trình quy định tại 2.1.4 |
TCVN 7330 (ASTM D 1319) TCVN 12014 (ASTM D 6296) TCVN 12015 (ASTM D 6839) |
9. Hàm lượng oxy, % khối lượng, không lớn hơn |
3,7 |
3,7 |
3,7 |
3,7 |
TCVN 7332 (ASTM D 4815) |
10. Hàm lượng etanol, % thể tích |
|
|
|
|
TCVN 7332 (ASTM D 4815) |
- Không nhỏ hơn |
9 |
9 |
9 |
9 |
|
- Không lớn hơn |
10 |
10 |
10 |
10 |
|
11. Hàm lượng nước, % thể tích, không lớn hơn |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
TCVN 11048 (ASTM E 203) |
12. Tổng hàm lượng kim loại (Fe, Mn), mg/L, không lớn hơn |
5 |
5 |
5 |
5 |
TCVN 7331 (ASTM D 3831) TCVN 13128 (ASTM D 5863) |