Đề xuất mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường (Hình ảnh từ Internet)
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường.
Dự thảo Thông tư
Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư 01/2021/TT-BTC quy định mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường như sau:
Số TT |
Loại phí |
Tại các thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh |
Tại khu vực khác |
1 |
Phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke |
4.000.000 - 12.000.000 đồng/giấy tùy vào số lượng phòng |
2.000.000 - 6.000.000 đồng/giấy tùy vào số lượng phòng |
2 |
Phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng |
2.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 12.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định |
1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định |
3 |
Phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường |
15.000.000 đồng/giấy |
10.000.000 đồng/giấy |
4 |
Phí thẩm định điều chỉnh giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu |
500.000 đồng/giấy |
Như vậy, mức phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke trung bình:
(i) Từ 1.200.000 - 4.000.000 đồng/phòng đối với các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh;
(ii) Từ 600.000 - 2.000.000 đồng/phòng đối với khu vực khác.
Trong khi đó, phí thẩm định đối với trường hợp tăng thêm phòng là:
(i) 2.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 12.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định;
(ii) 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh không còn thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh. Kể từ ngày 01/7/2025, các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh chuyển đổi thành các phường, xã trực thuộc tỉnh.
- Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì: (i) các cơ sở hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường chủ yếu được đặt tại các thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh; (ii) việc thống nhất 01 mức thu phí (không phân biệt vùng miền) đảm bảo không phụ thuộc vị trí địa lý, đảm bảo đồng bộ, đơn giản và minh bạch. Do đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất quy định 01 mức thu phí theo hướng kế thừa mức thu tại các thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh.
- Theo quy định tại Quyết định 1616/QĐ-TTg năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ thì: (1) bãi bỏ mức thu phí tại các thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh; (2) sửa đổi, bổ sung mức thu phí tại khu vực khác. Như vậy, tại Quyết định 1616/QĐ-TTg năm 2025 kiến nghị thống nhất 01 mức thu phí theo hướng sửa đổi, bổ sung mức thu tại khu vực khác.
Trên tinh thần cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính để hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, tại dự thảo Thông tư chỉ quy định 01 mức thu (không chia mức thu theo khu vực và không chia theo số lượng phòng) theo hướng kế thừa mức thu phí thẩm định đối với trường hợp tăng thêm phòng tại khu vực khác, cụ thể như sau:
“Điều 4. Mức thu phí
1. Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép.
2. Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường là 10.000.000 đồng/giấy phép.
3. Mức thu phí thẩm định điều chỉnh:
a) Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke hoặc dịch vụ vũ trường đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu: 500.000 đồng/giấy.
b) Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đối với trường hợp tăng thêm phòng là 1.000.000 đồng/phòng, nhưng tổng mức thu không quá 6.000.000 đồng/giấy phép/lần thẩm định.”
Theo số liệu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cung cấp, năm 2024:
(1) về dịch vụ karaoke: cấp mới 869 giấy phép, cấp điều chỉnh 415 giấy phép;
(2) về dịch vụ vũ trường: cấp mới 04 giấy phép, cấp điều chỉnh 01 giấy phép. Như vậy, ước tính số thu NSNN năm 2024 là khoảng 8 tỷ.
Với mức thu như đề xuất của Bộ Tài chính, dự kiến năm 2026 số phí thu được sẽ giảm (khoảng 1-2 tỷ) so với số thu năm 2024.
Xem thêm dự thảo Thông tư.