Hiện hành tại điểm n khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định:
“Điều 137. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
...
n) Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.”
Thực hiện nội dung Luật Đất đai giao, UBND tỉnh Nghệ An đã ban hành Quyết định 82/2025/QĐ-UBND quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất; hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở, giao đất nông nghiệp; điều kiện tách thửa, hợp thửa đổi với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Theo đó, tại Điều 3 Quyết định 82/2025 liệt kê các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất để xem xét cấp sổ hồng.
Cụ thể, các giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 của hộ gia đình, cá nhân gồm có:
- Giấy tờ giao đất, cấp đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giấy tờ giao đất, cấp đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi thực hiện chính quyền 2 cấp.
- Giấy tờ giao đất, cấp đất của Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai, cơ quan quản lý xây dựng cấp tỉnh.
- Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng hộ gia đình, cá nhân hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi thực hiện chính quyền 2 cấp.
- Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg năm 1980 của Thủ tướng về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất nhưng không có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: Sổ mục kê, sổ đăng ký ruộng đất.
Như vậy, người sử dụng đất có 1 trong các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được liệt kê ở trên thì có thể được xem xét cấp sổ hồng theo quy định mà không phải nộp thêm tiền sử dụng đất.
Theo Điều 4 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất để công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang, không có tranh chấp như sau
- Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: không quá 02 ha.
- Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất trồng cây lâu năm:
+ Đối với địa bàn các xã: Anh Sơn, Yên Xuân, Nhân Hòa, Anh Sơn Đông, Vĩnh Tường, Thành Bình Thọ, Con Cuông, Môn Sơn, Mậu Thạch, Cam Phục, Châu Khê, Bình Chuẩn, Mường Xén, Hữu Kiệm, Nậm Cắn, Chiêu Lưu, Na Loi, Mường Típ, Na Ngoi, Mỹ Lý, Bắc Lý, Keng Đu, Huồi Tụ, Mường Lống, Nghĩa Đàn, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lâm, Nghĩa Mai, Nghĩa Hưng, Nghĩa Khánh, Nghĩa Lộc, Quế Phong, Tiền Phong, Tri Lễ, Mường Quàng, Thông Thụ, Quỳ Châu, Châu Tiến, Hùng Chân, Châu Bình, Quỳ Hợp, Tam Hợp, Châu Lộc, Châu Hồng, Mường Ham, Mường Chọng, Minh Hợp, Tân Kỳ, Tân Phú, Tân An, Nghĩa Đồng, Giai Xuân, Nghĩa Hành, Tiên Đồng, Cát Ngạn, Tam Đồng, Hạnh Lâm, Sơn Lâm, Hoa Quân, Kim Bảng, Bích Hào, Đại Đồng, Xuân Lâm, Tam Quang, Tam Thái, Tương Dương, Lượng Minh, Yên Na, Yên Hòa, Nga My, Hữu Khuông, Nhôn Mai: không quá 30 ha;
+ Đối với địa bàn các phường, xã còn lại: không quá 10 ha.
+ Hạn mức giao đất đối với trường hợp đang sử dụng vào mục đích đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất là rừng trồng: không quá 30 ha.
+ Diện tích đất được Nhà nước giao đất để công nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do khai hoang tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND bằng hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai năm 2024 trừ đi diện tích đất nông nghiệp đã được Nhà nước giao theo mỗi loại đất. Diện tích còn lại nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
Theo Điều 5 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và tư ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 như sau:
- Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993:
+ Tại địa bàn các phường: Trường Vinh, Thành Vinh, Vinh Hưng, Vinh Phú: 150 m2.
+ Tại địa bàn các phường, xã: Vinh Lộc, Cửa Lò, Thái Hòa, Tây Hiếu, Đông Hiếu, Tân Mai, Quỳnh Mai, Hoàng Mai: 200 m2.
+ Tại địa bàn các xã: Cát Ngạn, Tam Đồng, Hạnh Lâm, Sơn Lâm, Hoa Quân, Kim Bảng, Bích Hào, Đại Đồng, Xuân Lâm, Anh Sơn, Yên Xuân, Nhân Hòa, Anh Sơn Đông, Vĩnh Tường, Thành Bình Thọ, Tân Kỳ, Tân Phú, Tân An, Nghĩa Đồng, Giai Xuân, Nghĩa Hành, Tiên Đồng, Nghĩa Đàn, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lâm, Nghĩa Mai, Nghĩa Hưng, Nghĩa Khánh, Nghĩa Lộc:
Các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ: 250 m2;
Các vị trí còn lại: 350 m2.
+ Tại địa bàn các xã: Con Cuông, Môn Sơn, Mậu Thạch, Cam Phục, Châu Khê, Bình Chuẩn, Mường Xén, Hữu Kiệm, Nậm Cắn, Chiêu Lưu, Na Loi, Mường Típ, Na Ngoi, Mỹ Lý, Bắc Lý, Keng Đu, Huồi Tụ, Mường Lống, Quế Phong, Tiền Phong, Tri Lễ, Mường Quàng, Thông Thụ, Quỳ Châu, Châu Tiến, Hùng Chân, Châu Bình, Quỳ Hợp, Tam Hợp, Châu Lộc, Châu Hồng, Mường Ham, Mường Chọng, Minh Hợp, Tam Quang, Tam Thái, Tương Dương, Lượng Minh, Yên Na, Yên Hòa, Nga My, Hữu Khuông, Nhôn Mai:
Tại các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ: 250 m2;
Tại các vị trí còn lại: 400 m2.
+ Tại địa bàn các xã còn lại:
Tại các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ: 200 m2;
Tại các vị trí còn lại: 300 m2.
- Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980: bằng năm (05) lần hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND.
Trường hợp thửa đất được tách ra sau ngày 18/12/1980 từ thửa đất có nguồn gốc sử dụng trước ngày 18/12/1980 thi tổng diện tích đất ở của các thửa đất sau khi tách thửa không quá năm (05) lần hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Theo Điều 6 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối như sau:
- Hạn mức giao đất để sử dụng vào mục đích trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, làm muối: không quá 02 ha.
- Hạn mức giao đất để sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm:
+ Đối với các xã: Anh Sơn, Yên Xuân, Nhân Hòa, Anh Sơn Đông, Vĩnh Tường, Thành Bình Thọ, Con Cuông, Môn Sơn, Mậu Thạch, Cam Phục, Châu Khê, Bình Chuẩn, Mường Xén, Hữu Kiệm, Nậm Cắn, Chiêu Lưu, Na Loi, Mường Típ, Na Ngoi, Mỹ Lý, Bắc Lý, Keng Đu, Huồi Tụ, Mường Lống, Nghĩa Đàn, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lâm, Nghĩa Mai, Nghĩa Hưng, Nghĩa Khánh, Nghĩa Lộc, Quế Phong, Tiền Phong, Tri Lễ, Mường Quàng, Thông Thụ, Quỳ Châu, Châu Tiến, Hùng Chân, Châu Bình, Quỳ Hợp, Tam Hợp, Châu Lộc, Châu Hồng, Mường Ham, Mường Chọng, Minh Hợp, Tân Kỳ, Tân Phú, Tân An, Nghĩa Đồng, Giai Xuân, Nghĩa Hành, Tiên Đồng, Cát Ngạn, Tam Đồng, Hạnh Lâm, Sơn Lâm, Hoa Quân, Kim Bảng, Bích Hào, Đại Đồng, Xuân Lâm, Tam Quang, Tam Thái, Tương Dương, Lượng Minh, Yên Na, Yên Hòa, Nga My, Hữu Khuông, Nhôn Mai: không quá 30 ha;
+ Đối với các phường, xã còn lại: không quá 10 ha.
- Hạn mức giao đất để sử dụng vào mục đích trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất: không quá 30 ha.
Theo Điều 7 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân như sau:
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 176 Luật Đất đai năm 2024.
Theo Điều 8 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại nông thôn và đô thị như sau:
- Hạn mức giao đất ở cho cá nhân.
+ Tại địa bàn các phường: Trường Vinh, Thành Vinh, Vinh Hưng, Vinh Phú, Vinh Lộc, Cửa Lò: không quá 150 m2;
+ Tại địa bàn các phường, xã: Thái Hòa, Tây Hiếu, Đông Hiếu, Tân Mai, Quỳnh Mai, Hoàng Mai: không quá 200 m2;
+ Tại địa bàn các xã: Cát Ngạn, Tam Đồng, Hạnh Lâm, Sơn Lâm, Hoa Quân, Kim Bảng, Bích Hào, Đại Đồng, Xuân Lâm, Anh Sơn, Yên Xuân, Nhân Hòa, Anh Sơn Đông, Vĩnh Tường, Thành Bình Thọ, Tân Kỳ, Tân Phú, Tân An, Nghĩa Đồng, Giai Xuân, Nghĩa Hành, Tiên Đồng, Nghĩa Đàn, Nghĩa Thọ, Nghĩa Lâm, Nghĩa Mai, Nghĩa Hưng, Nghĩa Khánh, Nghĩa Lộc:
Tại các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ: không quá 250 m2;
Tại các vị trí còn lại: không quá 350 m2.
+ Tại địa bàn các xã: Con Cuông, Môn Sơn, Mậu Thạch, Cam Phục, Châu Khê, Bình Chuẩn, Mường Xén, Hữu Kiệm, Nậm Cắn, Chiêu Lưu, Na Loi, Mường Típ, Na Ngoi, Mỹ Lý, Bắc Lý, Keng Đu, Huồi Tụ, Mường Long, Quế Phong, Tiền Phong, Tri Lễ, Mường Quàng, Thông Thụ, Quỳ Châu, Châu Tiến, Hùng Chân, Châu Bình, Quỳ Hợp, Tam Hợp, Châu Lộc, Châu Hồng, Mường Ham, Mường Chọng, Minh Hợp, Tam Quang, Tam Thái, Tương Dương, Lượng Minh, Yên Na, Yên Hòa, Nga My, Hữu Khuông, Nhôn Mai:
Tại các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ: không quá 250 m2;
Tại các vị trí còn lại: không quá 400 m2.
+ Tại địa bàn các xã còn lại:
Tại các thửa đất bám đường Quốc lộ, tỉnh lộ: không quá 200 m2;
Tại các vị trí còn lại: không quá 300 m2.
- Hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 82/2025/QĐ-UBND không áp dụng đối với trường hợp giao đất ở cho cá nhân thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất ở, các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Xem thêm nội dung khác tại Quyết định 82/QĐ-UBND năm 2025.
Bùi Nguyễn Duy Khánh