18 quy định mới về Báo cáo tài chính theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

12/12/2025 12:49 PM

Bộ Tài chính có Thông tư 99/2025/TT-BTC theo đó quy định chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 18 quy định mới về Báo cáo tài chính.

18 quy định mới về Báo cáo tài chính theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

18 quy định mới về Báo cáo tài chính theo Thông tư 99/2025/TT-BTC (Hình từ Internet)

18 quy định mới về Báo cáo tài chính theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

Bộ Tài chính có Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/01/2026.

Theo đó, 18 quy định mới về Báo cáo tài chính như sau:

(1) Doanh nghiệp được bổ sung thêm các chỉ tiêu hoặc sửa đổi theo hướng chi tiết thêm thông tin các chỉ tiêu của BÁO CÁO TÀI CHÍNH nhưng phải trình bày và thuyết minh đầy đủ các sửa đổi, bổ sung và đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán, tuân thủ các nguyên tắc lập và trình bày BÁO CÁO TÀI CHÍNH. Doanh nghiệp phải ban hành tài liệu hướng dẫn về những sửa đổi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sửa đổi, bổ sung đó.

(2) Trường hợp doanh nghiệp có đặc thù và vướng mắc dẫn đến không thể sửa đổi, bổ sung được tên, nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu của BÁO CÁO TÀI CHÍNH thì báo cáo Bộ Tài chính để được hướng dẫn.

(3) Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu của BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(4) Các doanh nghiệp phải lập BÁO CÁO TÀI CHÍNH năm dạng đầy đủ; Việc lập BÁO CÁO TÀI CHÍNH giữa niên độ hoặc theo kỳ kế toán khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc yêu cầu quản lý của đơn vị. Trường hợp pháp luật có liên quan không có quy định cụ thể về loại BÁO CÁO TÀI CHÍNH giữa niên độ thì doanh nghiệp được lựa chọn lập BÁO CÁO TÀI CHÍNH giữa niên độ dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược.

(5) Doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc phải tổng hợp thông tin tài chính của trụ sở chính và các đơn vị trực thuộc vào BÁO CÁO TÀI CHÍNH trên cơ sở loại trừ tất cả các giao dịch nội bộ. Trong trường hợp này, trụ sở chính và các đơn vị trực thuộc không bắt buộc phải lập BÁO CÁO TÀI CHÍNH của đơn vị mình, trừ trường hợp pháp luật khác có yêu cầu.

(6). Phân loại tài sản ngắn hạn

(i) Khi dự kiến thu hồi hoặc bán, sử dụng tài sản trong một chu kỳ kinh doanh thông thường hoặc không quá 12 tháng kể từ ngày báo cáo. Các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh thông thường không rõ ràng thì chu kỳ kinh doanh được coi là 12 tháng.

(ii) Nắm giữ tài sản cho mục đích thương mại;

(iii) Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền, trừ khi bị cấm trao đổi hoặc không được sử dụng để thanh toán cho một nghĩa vụ nợ phải trả quá 12 tháng

Những tài sản khác không thỏa mãn các điều kiện trên được phân loại là dài hạn. Đơn vị phải tái phân loại tài sản dài hạn kỳ trước thành ngắn hạn trong kỳ này nếu kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán các tài sản đó thoả mãn điều kiện là ngắn hạn (trừ những trường hợp không được tái phân loại theo hướng dẫn tại Thông tư này).

(7). Phân loại nợ phải trả ngắn hạn

(i) Khi dự kiến thanh toán không quá 12 tháng trong một chu kỳ kinh doanh thông thường hoặc;

(ii) Nắm giữ chủ yếu vì mục đích kinh doanh;

(iii) Khi không có quyền từ chối nghĩa vụ thanh toán khoản nợ phải trả (kể cả trường hợp theo quyền chọn của bên đối tác, khoản nợ phải trả sẽ được doanh nghiệp thanh toán bằng cách phát hành các công cụ vốn) tại bất kỳ thời điểm nào trong vòng 12 tháng kể từ ngày báo cáo.

Những khoản nợ phải trả khác không thỏa mãn các điều kiện trên được phân loại là dài hạn. Đơn vị phải tái phân loại nợ phải trả dài hạn kỳ trước thành ngắn hạn trong kỳ này nếu kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán các khoản nợ phải trả đó thoả mãn điều kiện là ngắn hạn (trừ những trường hợp không được tái phân loại theo hướng dẫn tại Thông tư này).

Một số lưu ý quan trọng về phân loại nợ phải trả

(7.1) Tham chiếu với chu kỳ kinh doanh thông thường

- Một số khoản như phải trả người bán, phải trả nhân viên và các khoản khác là một phần của vốn lưu động được sử dụng trong chu kỳ kinh doanh thông thường thì phải phân loại là ngắn hạn ngay cả khi đến hạn thanh toán sau hơn 12 tháng kể từ ngày báo cáo (Các khoản nợ phải trả tài chính thường không phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh thông thường nếu đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng hoặc được nắm giữ cho mục đích kinh doanh thì phải phân loại là ngắn hạn)…

- Trường hợp lựa chọn phân loại tài sản và nợ phải trả theo chu kỳ kinh doanh thông thường, đơn vị phải thuyết minh giá trị dự kiến sẽ được thu hồi hoặc phải thanh toán trên 12 tháng đối với từng chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả khi các chỉ tiêu này bao gồm giá trị dự kiến sẽ được thu hồi hay phải thanh toán:

(i) từ 12 tháng trở xuống kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán, và

(ii) trên 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.

(7.2) Thỏa thuận gia hạn nợ (tái tài trợ, tái tục nợ phải trả)

Phải phân loại các khoản nợ tài chính là ngắn hạn khi chúng đến hạn thanh toán trong vòng 12 tháng kể cả khi:

(i) Kỳ hạn thanh toán gốc dài hơn 12 tháng, và

(ii) thỏa thuận để tái tài trợ hoặc cơ cấu lại điều khoản thanh toán trên cơ sở dài hạn được chấp nhận sau ngày báo cáo và trước khi BÁO CÁO TÀI CHÍNH được phát hành;

Đối với thỏa thuận tái tài trợ đã được quy định sẵn trong hợp đồng vay: Nếu đơn vị dự kiến và có quyền tự quyết việc được tiếp tục tái tài trợ hoặc tái tục kỳ hạn thanh toán của khoản vay trong vòng 12 tháng thì phải phân loại là dài hạn, kể cả khi đến hạn trong khoảng thời gian ngắn hơn (Bản chất là gia hạn khoản vay cũ)

(7.3) Khi vi phạm điều khoản vay

- Khi vi phạm điều khoản của hợp đồng vay dài hạn trước hoặc vào ngày báo cáo dẫn đến việc khoản nợ phải trả dài hạn trở thành khoản phải trả theo yêu cầu thì phải phân loại là nợ ngắn hạn, kể cả khi sau ngày báo cáo và trước khi BÁO CÁO TÀI CHÍNH được phát hành, bên cho vay không yêu cầu phải thanh toán ngay (do vào ngày báo cáo đơn vị không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán trong vòng ít nhất là 12 tháng).

- Tuy nhiên, vẫn phân loại là dài hạn nếu khi kết thúc kỳ báo cáo bên cho vay đồng ý cho phép một khoảng thời gian ân hạn ít nhất là 12 tháng để đơn vị có thể khắc phục vi phạm và trong suốt khoảng thời gian này bên cho vay không thể yêu cầu hoàn trả ngay lập tức.

Lưu ý:

Đối với các khoản vay được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn, nếu các sự kiện sau đây xảy ra giữa thời điểm kết thúc kỳ báo cáo và ngày báo cáo tài chính được phê duyệt để phát hành, những sự kiện này được trình bày như các sự kiện không điều chỉnh theo quy định của VAS 23 - Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:

- Thỏa thuận Tái tài trợ khoản vay ngắn hạn thành khoản vay dài hạn;

- Bên cho vay cho phép một khoảng thời gian ân hạn để khắc phục vi phạm của thỏa thuận vay dài hạn, kết thúc ít nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc kỳ báo cáo.

(9) Trường hợp nếu phát hiện Báo cáo tài chính của các kỳ trước có sai sót trọng yếu thì phải được điều chỉnh hồi tố hoặc hồi tố đơn giản theo quy định.

(10). Các khoản mục doanh thu, thu nhập và các chi phí liên quan trực tiếp tới việc tạo ra các khoản doanh thu, thu nhập đó phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng.

Các chi phí thời kỳ như chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính, chi phí khác không phụ thuộc vào việc có doanh thu, thu nhập hay không thì được ghi nhận trong kỳ phát sinh không yêu cầu phải phù hợp với doanh thu Ví dụ về các chi phí không yêu cầu nguyên tắc phù hợp

-Chi phí lãi vay; Lỗ tỷ giá;

-Chi phí khấu hao, tiền lương, thuê văn phòng bộ phận quản lý, bán hàng…;

- Chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi..;

- Chi phí phạt hợp đồng kinh tế…

- Chi phí thuế…

(12) Nguyên tắc lập và trình bày BÁO CÁO TÀI CHÍNH khi thay đổi kỳ kế toán

- Doanh nghiệp phải lập riêng BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho giai đoạn giữa 2 kỳ kế toán của năm tài chính cũ và mới.

- Đối với SOFP: Số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới và được trình bày trong cột “Số đầu năm”.

- Đối với P/L và BCLCTT cho kỳ kế toán kể từ thời điểm cuối kỳ kế toán cũ đến thời điểm đầu kỳ kế toán mới: Số liệu trong giai đoạn này được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” trình bày là số liệu tương ứng trong kỳ kế toán trước hoặc số liệu của 12 tháng trên BÁO CÁO TÀI CHÍNH của năm tài chính liền trước.

- Doanh nghiệp phải thuyết minh rõ lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm và Các số liệu tương ứng để so sánh hoặc tính không thể so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh theo quy định của VAS 21 - Trình bày Báo cáo tài chính.

(13) Nguyên tắc lập và trình bày BÁO CÁO TÀI CHÍNH khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

- Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu và SOFP: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán và SOFP của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số dư đầu kỳ trên sổ kế toán và SOFP của doanh nghiệp mới.

- Đối với P/L và CFS: Số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” trình bày số liệu luỹ kế kể từ đầu năm báo cáo đến thời điểm chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và phải thuyết minh rõ lý do khi không so sánh được giữa thông tin của kỳ báo cáo và thông tin kỳ so sánh theo quy định của VAS 21.

(14) Lập và trình bày BÁO CÁO TÀI CHÍNH khi sáp nhập doanh nghiệp:

Lưu ý: Kế toán sáp nhập doanh nghiệp trong Thông tư 200 được thay đổi là kế toán hợp nhất doanh nghiệp để phù hợp với Luật doanh nghiệp

(14.1) Xác định giá trị tài sản thuần mà bên nhận sáp nhập nhận được từ bên bị sáp nhập:

a) Nếu sáp nhập doanh nghiệp dưới sự kiểm soát chung: Bên nhận sáp nhập ghi nhận các tài sản, nợ phải trả nhận về theo NBV trên BÁO CÁO TÀI CHÍNH riêng của bên bị sáp nhập;

b) Nếu sáp nhập không dưới sự kiểm soát chung: Áp dụng VAS 11, theo đó tài sản và nợ phải trả của bên bị sáp nhập được ghi nhận theo FV, phần chênh lệch giữa giá mua và FV được ghi nhận là Goodwill

c) Trường hợp sáp nhập không thỏa mãn hoạt động kinh doanh như định nghĩa tại VAS số 11 - thì bên nhận sáp nhập ghi nhận các tài sản, nợ phải trả nhận về như giao dịch mua một nhóm tài sản (phân bổ toàn bộ số tiền bỏ ra cho toàn bộ tài sản, nợ phải trả nhận về mà không ghi nhận goodwill).

(14.2) Xác định giá phí để thực hiện giao dịch sáp nhập doanh nghiệp (khi phát hành, sử dụng công cụ tài chính hoặc tài sản phi tiền tệ để sáp nhập)

- Trường hợp sáp nhập thỏa mãn hoạt động kinh doanh (như quy định tại VAS11) thì việc xác định giá trị của tài sản phi tiền tệ đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh và các khoản đầu tư, công cụ vốn phát hành để thực hiện sáp nhập được thực hiện như hướng dẫn của VAS 11.

- Trường hợp sáp nhập không thỏa mãn hoạt động kinh doanh như VAS 11 thì bên nhận sáp nhập sử dụng FV (nếu đang tin cậy) của tài sản và nợ phải trả nhận về tại ngày trao đổi để xác định giá phí sáp nhập. Ngược lại thì lấy FV của tài sản mang đi trao đổi. Khoản chênh lệch giữa FV cổ phiếu phát hành với mệnh giá được phản ánh vào thặng dư vốn. Khoản chênh lệch giữa FV với NBV của hàng tồn kho, TSCĐ, BĐSĐT,… hạch toán vào P/L tương tự như giao dịch trao đổi các tài sản này. Trường hợp giá được thanh toán được xác định chung cho nhiều tài sản phi tiền tệ đem trao đổi thì bằng sự hiểu biết của các bên tại ngày giao dịch, doanh nghiệp nhận sáp nhập xác định giá bán cho từng tài sản mang đi trao đổi theo một phương thức có hệ thống (như phân bổ theo giá trị ghi sổ, giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi tại ngày trao đổi,…).

(14.3). Nguyên tắc ghi nhận khoản chênh lệch giữa giá phí thực hiện sáp nhập so với NBV hoặc FV của tài sản thuần nhận về từ bên bị sáp nhập:

- Trường hợp sáp nhập dưới sự kiểm soát chung: khoản chênh lệch được hạch toán toàn bộ vào TK 4118 - Vốn khác và định kỳ kết chuyển sang TK 421 với thời gian 10 năm, theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp khác hợp lý hơn.

- Trường hợp sáp nhập thỏa mãn hoạt động kinh doanh như định nghĩa tại VAS 11 thì khoản chênh lệch giữa giá phí và FV được kế toán như LTTM hoặc lãi từ giao dịch mua rẻ.

- Trường hợp sáp nhập công ty con vào công ty mẹ có phát sinh các giao dịch nội bộ thì sau khi nhận bàn giao tài sản thuần của công ty con, công ty mẹ phải thực hiện loại trừ các giao dịch nội bộ.

- Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (nếu có) liên quan đến chênh lệch tạm thời giữa giá trị tài sản thuần và cơ sở tính thuế của tài sản thuần (có thể phát sinh do có lãi/lỗ chưa thực hiện từ giao dịch nội bộ) được doanh nghiệp nhận sáp nhập hạch toán theo VAS 17

(14.4) Nguyên tắc kế toán khi chia, tách, hợp nhất DN

- Nguyên tắc kế toán thợp nhất doanh nghiệp tương tự như sáp nhập.

- Trường hợp chia, tách: Doanh nghiệp mới ghi nhận giá trị tài sản thuần nhận được từ doanh nghiệp bị chia, tách theo NBV của doanh nghiệp bị chia, tách.

- Trường hợp các doanh nghiệp mới phát hành công cụ vốn để thực hiện giao dịch chia, tách, hợp nhất thì doanh nghiệp mới ưu tiên sử dụng FV của tài sản thuần tại ngày trao đổi để xác định giá trị FV của công cụ vốn, trừ trường hợp tính giá phí hợp nhất kinh doanh thì thực hiện theo VAS 11.

- Các trường hợp chia, tách, hợp nhất khác không thuộc các trường hợp nêu trên, căn cứ vào các nguyên tắc của VAS, các hướng dẫn tại Thông tư này và bản chất của giao dịch để thực hiện việc kế toán cho phù hợp. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập trong các DNNN nếu có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật đối với DNNN.

(14.4) Nguyên tắc kế toán khi chia, tách, hợp nhất DN

- Nguyên tắc kế toán thợp nhất doanh nghiệp tương tự như sáp nhập.

- Trường hợp chia, tách: Doanh nghiệp mới ghi nhận giá trị tài sản thuần nhận được từ doanh nghiệp bị chia, tách theo NBV của doanh nghiệp bị chia, tách.

- Trường hợp các doanh nghiệp mới phát hành công cụ vốn để thực hiện giao dịch chia, tách, hợp nhất thì doanh nghiệp mới ưu tiên sử dụng FV của tài sản thuần tại ngày trao đổi để xác định giá trị FV của công cụ vốn, trừ trường hợp tính giá phí hợp nhất kinh doanh thì thực hiện theo VAS 11.

- Các trường hợp chia, tách, hợp nhất khác không thuộc các trường hợp nêu trên, căn cứ vào các nguyên tắc của VAS, các hướng dẫn tại Thông tư này và bản chất của giao dịch để thực hiện việc kế toán cho phù hợp. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập trong các DNNN nếu có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật đối với DNNN.

(14.5) Việc ghi sổ kế toán và lập BÁO CÁO TÀI CHÍNH của các doanh nghiệp liên quan khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp

(i) Phần giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu nhận về từ doanh nghiệp bị sáp nhập được doanh nghiệp nhận sáp nhập ghi nhận là số phát sinh trong kỳ trên sổ kế toán. Dòng số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp nhận sáp nhập không thay đổi.

Phần giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu nhận về từ doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ được doanh nghiệp nhận sáp nhập tổng hợp để trình bày vào cột “Số cuối năm” trên SOFP, Cột “Số đầu năm” không thay đổi.

(ii) Phần giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu nhận về từ doanh nghiệp bị hợp nhất được doanh nghiệp mới ghi nhận là số phát sinh trong kỳ trên sổ kế toán. Dòng số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không có số liệu.

 Phần giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu nhận về từ doanh nghiệp bị hợp nhất được doanh nghiệp mới tổng hợp để trình bày vào cột “Số cuối năm” trên SOFP, Cột “Số đầu năm” không có số liệu.

c) Phần giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp bị chia bàn giao cho doanh nghiệp mới được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không có số liệu.

d) Phần giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bị tách bàn giao cho doanh nghiệp mới ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không có số liệu. Dòng số dư đầu kỳ của tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp bị tách không thay đổi.

Phần giá trị tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp bị chia, bị tách được doanh nghiệp mới tổng hợp để trình bày vào cột “Số cuối năm” trên Báo cáo tình hình tài chính. Cột “Số đầu năm” của doanh nghiệp mới không có số liệu. Cột “Số đầu năm” của doanh nghiệp bị tách không thay đổi.

e) Doanh nghiệp nhận sáp nhập chỉ ghi nhận và trình bày số liệu của doanh nghiệp bị sáp nhập vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp mình kể từ thời điểm sáp nhập đến cuối kỳ báo cáo vào trong cột “Năm nay”. Cột “Năm trước” của doanh nghiệp nhận sáp nhập không thay đổi.

f) Doanh nghiệp mới chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chia, tách, hợp nhất doanh nghiệp đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên vào trong cột “Năm nay”. Cột “Năm trước” của doanh nghiệp mới không có số liệu. Doanh nghiệp bị tách không còn ghi nhận và trình bày số liệu của doanh nghiệp tách kể từ thời điểm tách doanh nghiệp đến cuối kỳ báo cáo.

(15) Nguyên tắc lập và trình bày BÁO CÁO TÀI CHÍNH khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (căn bản không thay đổi so với TT 200)

- Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu dự kiến bị giải thể, phá sản, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động theo quy định trong thời hạn từ 12 tháng trở xuống kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải thuyết minh về tình hình hoạt động liên tục khi có yếu tố không chắc chắn trọng yếu có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục.

- Doanh nghiệp vẫn hoạt động liên tục trong một số trường hợp sau:

 + Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, bao gồm cả việc cổ phần hóa một doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần;

+ Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;

+ Việc chuyển một doanh nghiệp (công ty con) thành một đơn vị trực thuộc (chi nhánh) hoặc ngược lại.

(16) Bổ sung phương pháp hồi tố đơn giản: Chỉ điều chỉnh số dư đầu kỳ

(17). Thay đổi một số chỉ tiêu của BÁO CÁO TÀI CHÍNH

(17.1) Bổ sung một số chỉ tiêu sau:

- Tài sản sinh học ngắn hạn và dài hạn;

- Phải trả cổ tức, lợi nhuận ngắn hạn;

- Lãi/lỗ thanh lý BĐSĐT

- Các chỉ tiêu khác (xem phụ lục).

(17.2) Bãi bỏ một số chỉ tiêu

- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp;

- Nguồn kinh phí;

- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

(17.3) Bổ sung một số thuyết minh quan trọng sau:

- Các loại tỷ giá áp dụng;

- Nguyên tắc kế toán tài sản sinh học;

- Cơ sở xác định giá trị hợp lý một số tài sản;

- Các giao dịch trọng yếu giữa doanh nghiệp và công ty con, liên doanh, liên kết và BCC trong kỳ.

- Căn cứ trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng;

- Kết quả xử lý tài sản thiếu;

- Thuyết minh thông tin về hợp đồng BCC ;

- Thuyết minh phương pháp phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội;

- Lãi trả chậm, trả góp khi mua, bán tài sản

- Phần giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ của các bên khác nhưng bị giới hạn sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật;

- Nghĩa vụ hoàn nguyên môi trường;

- Những khoản có giá trị lớn chiếm 10% trở lên trên tổng tài sản/nợ phải trả;

- Thuyết minh về đặc điểm, nghĩa vụ căn hộ du lịch, BĐS nghỉ dưỡng;

- Thuyết minh về các sự kiện hoặc điều kiện chính làm phát sinh nghi ngờ đáng kể về khả năng tiếp tục hoạt động của doanh nghiệp;

- Các thuyết minh khác.

(18) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính

- Doanh nghiệp phải nộp BÁO CÁO TÀI CHÍNH năm chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm (không phân biệt loại hình hoặc hình thức sở hữu).

- Công ty mẹ, tổng công ty quy định thời hạn nộp BÁO CÁO TÀI CHÍNH của công ty con, đơn vị trực thuộc phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành và yêu cầu quản lý của đơn vị.

- Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật liên quan có quy định về việc nộp BÁO CÁO TÀI CHÍNH theo kỳ kế toán khác (quý, bán niên…) thì thời hạn nộp các Báo cáo tài chính này thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan đó.

(19) Nơi nhận Báo cáo tài chính

- Việc nộp BÁO CÁO TÀI CHÍNH cho cơ quan có thẩm quyền phải được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì khi nộp Báo cáo tài chính cho các cơ quan có thẩm quyền phải đính kèm báo cáo kiểm toán theo quy định.

- Trường hợp BÁO CÁO TÀI CHÍNH của doanh nghiệp được lưu giữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì các cơ quan nhận BÁO CÁO TÀI CHÍNH của doanh nghiệp được yêu cầu cung cấp thông tin về BÁO CÁO TÀI CHÍNH của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Doanh nghiệp không được sửa chữa sai sót bằng cách phát hành lại báo cáo tài chính Báo cáo tài chính phát hành lại không thể thay thế cho báo cáo tài chính đã phát hành theo quy định của pháp luật

Chia sẻ bài viết lên facebook 25

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079