
Lương cơ sở là gì? Sự thay đổi mức lương cơ sở qua các năm (Hình ảnh từ Internet)
Lương cơ sở là mức lương được sử dụng để tính lương trong bảng lương của người lao động. Nó cũng là căn cứ để xác định các khoản phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, đối tượng nào được hưởng lương, phụ cấp áp dụng theo mức lương cơ sở mới được quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;
(2) Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;
(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 được sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019;
(4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
(5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP;
(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
(8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
(9) Hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc Công an nhân dân;
(10) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Mức lương cơ sở luôn thay đổi qua các thời kỳ, phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế qua các năm và thời điểm áp dụng các mức lương cơ sở, cụ thể:
|
Thời điểm áp dụng |
Lương cơ sở (đồng/tháng) |
Căn cứ pháp lý |
|
Từ 01/10/2004 - hết 30/9/2005 |
290.000 |
Nghị định 203/2004/NĐ-CP về việc mức lương tối thiểu chung |
|
Từ 01/10/2005 - hết 30/9/2006 |
350.000 |
Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung |
|
Từ 01/10/2006 - hết 31/12/2007 |
450.000 |
Nghị định 94/2006/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung |
|
Từ 01/01/2008 - hết 30/4/2008 |
540.000 |
Nghị định 166/2007/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung |
|
Từ 01/5/2009 - hết 30/4/2009 |
650.000 |
Nghị định 33/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung |
|
Từ 01/5/2010 - hết 30/4/2011 |
730.000 |
Nghị định 28/2010/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung |
|
Từ 01/5/2011 - hết 30/4/2012 |
830.000 |
Nghị định 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung |
|
Từ 01/5/2012 - 30/6/2013 |
1.050.000 |
Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu chung |
|
Từ 01/7/2013 - hết 30/4/2016 |
1.150.000 |
Nghị định 66/2013/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công, viên chức và lực lượng vũ trang |
|
Từ 01/5/2016 - hết 30/6/2017 |
1.210.000 |
Nghị định 47/2016/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang |
|
Từ 01/7/2017 - hết 30/6/2018 |
1.300.000 |
Nghị định 47/2017/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang |
|
Từ 01/7/2018 - hết 30/6/2019 |
1.390.000 |
Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang |
|
Từ 01/7/2019 - hết 30/6/2023 |
1.490.000 |
|
|
Từ 01/7/2023 - hết 30/6/2024 |
1.800.000 |
Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang |
|
Từ 01/7/2024 đến nay |
2.340.000 |
Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang |
Như vậy, tính đến hiện tại thì mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng.