
Xây dựng, trình Chính phủ Nghị định về hoạt động cung ứng dịch vụ tiền di động trong 12/2025 (Hình từ internet)
![]() |
Nghị quyết 406/NQ-CP |
Ngày 10/12/2025, Chính phủ có ban hành Nghị quyết 406/NQ-CP Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2025.
Theo đó, mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 406/NQ-CP về nhiệm vụ cụ thể giao các bộ,cơ quan, địa phương trong tháng 12 năm 2025 và thời gian tới, cụ thể Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương như sau:
- Xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ tiền di động trong tháng 12 năm 2025.
- Điều hành tăng trưởng tín dụng phù hợp, hiệu quả, tăng cường kiểm soát tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, hướng tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên, các động lực tăng trưởng kinh tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai các chương trình tín dụng cho vay nhà ở xã hội, đầu tư hạ tầng điện, giao thông, công nghệ chiến lược, hỗ trợ liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm lúa gạo chất lượng cao và phát thải thấp vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, kịp thời, hiệu quả, phối hợp hài hòa, chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, bảo đảm an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng; điều hành tỷ giá, lãi suất phù hợp với tình hình thị trường để ổn định thị trường tiền tệ, ngoại tệ, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng.
- Khẩn trương nghiên cứu, xem xét, đánh giá, lập hồ sơ về việc thành lập Sàn giao dịch vàng quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 11387/VPCP-KTTH ngày 19 tháng 11 năm 2025, báo cáo Thường trực Chính phủ trước ngày 15 tháng 12 năm 2025.
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân đối với dự thảo Nghị định quy định về dịch vụ Tiền di động (sau đây gọi là dự thảo Nghị định).
Dự thảo Nghị định quy định về việc doanh nghiệp viễn thông cung ứng cho khách hàng một tài khoản chuyên biệt gắn với số thuê bao di động để nạp tiền vào, rút tiền ra khỏi tài khoản này và thực hiện giao dịch thanh toán (sau đây gọi là dịch vụ Tiền di động).
Căn cứ Điều 17 dự thảo Nghị định có quy định cụ thể đề xuất cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ Tiền di động như sau:
- Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ Tiền di động cho tổ chức đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ Tiền di động.
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo dự thảo Nghị định;
+ Nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu phù hợp với thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty về việc thông qua Đề án cung ứng dịch vụ và Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật;
+ Đề án cung ứng dịch vụ Tiền di động theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo dự thảo Nghị định;
+ Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật;
+ Hồ sơ về nhân sự: sơ yếu lý lịch theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo dự thảo Nghị định, bản sao các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ; phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương của người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của pháp luật (trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 tháng); văn bản của người đại diện có thẩm quyền của đơn vị nơi người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm nhận chức vụ hoặc bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian đảm nhiệm chức vụ tại đơn vị của người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc);
+ Bản sao Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; bản sao Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng băng tần số vô tuyến điện hoặc văn bản của Công ty mẹ có Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, loại mạng viễn thông công cộng di động mặt đất sử dụng băng tần số vô tuyến điện cho phép sử dụng hạ tầng, mạng lưới, dữ liệu viễn thông.
- Quy trình, thủ tục cấp Giấy phép
Trường hợp nộp hồ sơ được gửi qua đường bưu điện (dịch vụ bưu chính) hoặc nộp trực tiếp tới Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước, tổ chức đề nghị cấp Giấy phép gửi 02 bộ hồ sơ và 08 đĩa CD (hoặc 08 USB) lưu trữ bản quét Bộ hồ sơ đầy đủ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều 17 dự thảo Nghị định. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan tiến hành thẩm định hồ sơ trên cơ sở các điều kiện quy định tại Điều 15 dự thảo Nghị định.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức xác nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ và hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức yêu cầu bổ sung, hoàn thiện thành phần hồ sơ. Thời gian bổ sung, hoàn thiện thành phần hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu bổ sung thành phần hồ sơ nhưng tổ chức đề nghị cấp Giấy phép không gửi lại hồ sơ hoặc hồ sơ bổ sung của tổ chức không đáp ứng thành phần thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức;
+ Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu giải trình, hoàn thiện hồ sơ mà tổ chức không gửi lại hồ sơ thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức.
Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, hoàn thiện của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định, cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức, trong đó nêu rõ lý do.
- Thời hạn Giấy phép
Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép là 10 năm tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.