
Phí, chi phí thi hành án dân sự từ 01/7/2026 (Hình từ internet)
Quốc hội thông qua Luật Thi hành án dân sự 2025 (Luật số 106/2025/QH15) ngày 05/12/2025.
Theo Điều 53 Luật Thi hành án dân sự 2025 quy định về phí, chi phí thi hành án dân sự như sau:
(1) Đương sự yêu cầu thi hành án phải nộp phí thi hành án theo quy định của pháp luật.
Người phải thi hành án không phải chịu phí thi hành án đối với khoản tiền, tài sản đã thi hành trước khi có quyết định thi hành án hoặc trong thời hạn tự nguyện quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự 2025.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của người phải thi hành án trước ngày 01/7/2026 thì người phải thi hành án không phải chịu phí thi hành án đối với khoản phải thi hành theo quy định của Luật Thi hành án dân sự 2025.
(2) Chi phí thi hành án là các chi phí phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành án, bao gồm chi phí cưỡng chế và chi phí khác. Chi phí thi hành án do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định do ngân sách nhà nước, người được thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chịu.
(3) Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
- Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
-Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu; thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
- Chi phí cho việc thẩm định giá, xác định giá, giám định tài sản, bán tài sản; chi phí thẩm định giá lại, xác định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 53 Luật Thi hành án dân sự 2025;
- Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi phí xác minh, thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
- Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
- Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án;
- Chi phí khác theo quy định của Chính phủ.
(4) Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
- Chi phí thẩm định giá lại, xác định giá lại tài sản khi họ yêu cầu thẩm định giá lại, xác định giá lại hoặc trường hợp hoãn thi hành án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2025 dẫn đến chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực;
- Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ;
- Chi phí khác theo quy định của Chính phủ.
(5) Ngân sách nhà nước trả chi phí thi hành án trong các trường hợp sau đây:
- Thẩm định giá lại, xác định giá lại tài sản theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 82 Luật Thi hành án dân sự 2025;
- Xác minh điều kiện thi hành án trước khi có quyết định cưỡng chế;
- Đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
(6) Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
(7) Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán tài sản. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
(8) Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí bảo đảm cho việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án.
(9) Chính phủ quy định chi tiết các khoản (2), (3), (4), (5), (6), (7) và (8).
- Sau khi trừ các chi phí thi hành án, khoản tiền trích lại quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Thi hành án dân sự 2025 và các khoản phí, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng tài sản thì số tiền thi hành án được thanh toán cho các nghĩa vụ thi hành án theo thứ tự sau đây:
+ Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần;
+ Án phí, lệ phí Tòa án;
+ Tiền phạt; khoản truy thu tiền để sung quỹ nhà nước;
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế;
+ Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
- Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
+ Theo thứ tự quy định tại khoản nêu trên; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;
+ Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án theo một hoặc nhiều bản án, quyết định đã có yêu cầu của đương sự đang do cơ quan thi hành án dân sự đó tổ chức thi hành tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế.
Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán;
+ Sau khi thanh toán theo quy định tại 2 điểm nêu trên, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
- Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể đã được xác định trong bản án, quyết định thì số tiền thu được từ việc xử lý tài sản đó được ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ các chi phí thi hành án, khoản tiền trích lại quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Thi hành án dân sự 2025, các khoản phí, lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng tài sản và án phí của bản án, quyết định đó.
Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản theo quy định tại Điều này.
- Thứ tự thanh toán trong trường hợp xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu thực hiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sau khi trừ khoản tiền trích lại quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Thi hành án dân sự 2025.
- Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện theo quy định của Luật Phục hồi, phá sản.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thu được tiền thi hành án hoặc kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản, người nhận tài sản để trừ vào tiền được thi hành án, Chấp hành viên thực hiện việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều này, trừ trường hợp cần kéo dài thời hạn thanh toán theo quy định của Chính phủ.
Việc thanh toán tiền được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản, trường hợp không thể chuyển khoản thì thanh toán trực tiếp hoặc hình thức khác theo quy định của Chính phủ. Trường hợp đương sự không đến nhận thì số tiền đó được xử lý theo quy định tại Điều 59 Luật Thi hành án dân sự 2025.
(Điều 54 Luật Thi hành án dân sự 2025)