Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của dân quân thường trực từ ngày 01/7/2025

28/06/2025 14:50 PM

Dưới đây là bài viết về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của dân quân thường trực từ ngày 01/7/2025.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của dân quân thường trực từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)

Ngày 25/06/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 157/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân, dân quân thường trực và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của dân quân thường trực từ ngày 01/7/2025

Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.

Theo đó, Điều 6 Nghị định 157/2025/NĐ-CP quy định tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của dân quân thường trực như sau:

- Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, được thực hiện như sau:

Hai năm đầu hằng tháng đóng bằng 02 lần mức tham chiếu, sau đó cứ mỗi năm tiếp theo tăng thêm 0,5 lần mức tham chiếu, tối đa bằng 04 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.

Theo đó, tại Điều 7 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức tham chiếu như sau:

+ Mức tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

+ Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó. (Khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

Hiện nay, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng theo quy định tại Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.

- Trường hợp người lao động có thời gian trước và sau ngày 01/7/2025 đều thuộc đối tượng quy định tại điểm đ, điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội kể từ ngày 01/7/2025 trở đi được tính theo quy định tại khoản nêu trên; thời gian xác định hai năm đầu làm cơ sở tỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội được tính kể từ thời điểm nhập ngũ, tham gia nghĩa vụ công an nhân dân, học viên quân đội, công an, cơ yếu hướng sinh hoạt phí, tham gia Dân quân thường trực.

2. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ

Tại Điều 34 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ như sau:

(1) Chế độ, chính sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:

(i) Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao động; được trợ cấp ngày công lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

Khi làm nhiệm vụ trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và về;

(ii) Đối với dân quân biển được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm (i) khoản (1); khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển;

(iii) Đối với dân quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm (i) khoản (1); được hưởng trợ cấp một lần khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.

(2) Đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển.

(3) Cấp nào quyết định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách.

(4) Chính phủ quy định định mức bảo đảm chế độ, chính sách cho từng thành phần Dân quân tự vệ các quy định nêu trên.

Nguyễn Thị Mỹ Quyền


 

Chia sẻ bài viết lên facebook 14

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079