Năm 2025, Công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí công đoàn (Hình ảnh từ Internet)
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã có Công văn 433/TLĐ-CTCT hướng dẫn công tác tài chính, tài sản của hệ thống công đoàn.
Cụ thể, tại Công văn 433/TLĐ-CTCT năm 2025 hướng dẫn đoàn phí công đoàn như sau:
- Đối với đoàn phí công đoàn: Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng hàng tháng và phân cấp cho Công đoàn cơ sở thu. Công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí công đoàn.
- Đối với nguồn thu khác: Đơn vị công đoàn được để lại và sử dụng 100% nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án do Nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Về chi tài chính công đoàn, theo hướng dẫn của Tổng LĐLĐ Việt Nam, tài chính công đoàn được sử dụng cho các nhiệm vụ theo Khoản 2 Điều 31 Luật Công đoàn 2024 và quy định của Tổng LĐLDD Việt Nam.
Cụ thể: LĐLĐ cấp tỉnh thực hiện theo Quyết định 1411/QĐ-TLĐ ngày 1/8/2024 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu trong các cơ quan Công đoàn.
Công đoàn xã được áp dụng chi tài chính tại Quyết định 4290/QĐ-TLĐ ngày 1/3/2022 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam quy định về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản tại Công đoàn cơ sở. Đối với các hoạt động công đoàn do LĐLĐ cấp tỉnh giao nhiệm vụ, Công đoàn xã thực hiện chi theo dự toán được LĐLĐ cấp tỉnh giao từ nguồn tài chính công đoàn.
- Về dự toán và quyết toán, hằng năm, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh xây dựng dự toán thu - chi tài chính công đoàn, tổng hợp báo cáo gửi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phê duyệt. Công đoàn xã lập hoặc tổng hợp dự toán tùy mô hình tổ chức, gửi cấp tỉnh để tổng hợp. Công tác quyết toán cũng được thực hiện theo phân cấp: Công đoàn xã gửi báo cáo lên Liên đoàn Lao động cấp tỉnh để tổng hợp, sau đó trình Tổng Liên đoàn phê duyệt.
- Về tài sản công đoàn, Tổng Liên đoàn xây dựng phương án sắp xếp, quản lý, sử dụng, khai thác nhà đất, tài sản công đoàn theo quy định pháp luật và hướng dẫn của Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Thẩm quyền quyết định hoặc phân cấp quản lý, khai thác tài sản do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện.
Đối với đơn vị sự nghiệp công đoàn: Liên đoàn Lao động cấp tỉnh quản lý trực tiếp, ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thực hiện giao dự toán, quyết toán theo hướng dẫn chung.
- Về quản lý và đầu tư vốn tại doanh nghiệp: Tổng Liên đoàn là cơ quan đại diện chủ sở hữu, trực tiếp quản lý các doanh nghiệp do công đoàn thành lập hoặc nắm giữ vốn. Liên đoàn Lao động cấp tỉnh được giao đại diện chủ sở hữu theo phân cấp.
Đối với quỹ xã hội, từ thiện, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Hướng dẫn 50/HD-TLĐ ngày 23/6/2025 của Tổng Liên đoàn.
- Về công tác quản lý đầu tư: Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước hay vốn công đoàn đều phải được lập kế hoạch trung hạn, hằng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai.
Tại Quyết định 61/QĐ-TLĐ năm 2025 điều chỉnh giảm mức đóng đoàn phí công đoàn như sau:
(1) Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp không hưởng 100% lương từ NSNN: mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
(2) Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả công, đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối): mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 0,5% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên), nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
(3) Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; liên hiệp hợp tác xã; các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài: Mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội, nhưng mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa bằng 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
(4) Các công đoàn cơ sở tại mục (2) và (3) được thu đoàn phí công đoàn của đoàn viên hàng tháng bằng 0,5% tiền lương thực lĩnh (tiền lương đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên) hoặc quy định mức thụ cao hơn 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nếu được Ban Chấp hành công đoàn cơ sở mở rộng (từ tổ trưởng công đoàn trở lên) đồng ý bằng Nghị quyết, có văn bản và được quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của công đoàn cơ sở.
Tiền đoàn phí công đoàn phần thu tăng thêm so với quy định tại mục (2) và (3) được để lại 100% cho công đoàn cơ sở bổ sung chi hoạt động theo đúng quy định; khi báo cáo quyết toán, công đoàn cơ sở phải tách riêng số tiền đoàn phí công đoàn tăng thêm theo mẫu quy định để có cơ sở tính số phải nộp về cấp trên.
(5) Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí, đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: Đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 0,5% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
(6) Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội từ 01 tháng trở lên, trong thời gian hưởng trợ cấp không phải đóng đoàn phí; đoàn viên công đoàn không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương, trong thời gian đó không phải đóng đoàn phí.
Xem thêm Công văn 433/TLĐ-CTCT năm 2025.