Bảo hiểm xã hội một lần đối với sĩ quan Công an nhân dân từ 01/10/2025 (Hình từ internet)
Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Công an đã có ban hành Thông tư 88/2025/TT-BCA ngày 17/9/2025 hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Bảo hiểm xã hội một lần đối với sĩ quan Công an nhân dân được quy định tại Điều 15 Thông tư 88/2025/TT-BCA như sau:
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 88/2025/TT-BCA khi xuất ngũ hoặc bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân mà chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 15 Nghị định 157/2025/NĐ-CP.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 157/2025/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 88/2025/TT-BCA. Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định chưa đủ số năm cuối tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 88/2025/TT-BCA thì tính bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cả trước và sau ngày 01 tháng 01 năm 2014 mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
- Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân ban hành quyết định hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm được tính bằng số tiền đã đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ hưu trí, tử tuất nhưng tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 19: đồng chí Thiếu úy Nguyễn Đăng H vào Công an nhân dân tháng 8 năm 2025; hệ số lương 4,20; được xuất ngũ từ ngày 01 tháng 12 năm 2025; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 8 năm 2025 đến ngày 30 tháng 11 năm 2025 là 04 tháng. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần của đồng chí H là: 2.340.000 đồng x 4,20 x 22 % x 04 tháng = 8.648.640 đồng.
Ví dụ 20: trường hợp đồng chí Nguyễn Đăng H nêu ở ví dụ 19, giả sử đồng chí H xuất ngũ từ ngày 04 tháng 7 năm 2026; thời gian tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 8 năm 2025 đến ngày 30 tháng 6 năm 2026 là 11 tháng. Mức hưởng bảo hiểm một lần của đồng chí H được tính như sau:
2.340.000 đồng x 4,20 x 22% x 11 tháng = 23.783.760 đồng.
Tuy nhiên, đồng chí H có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 01 năm (11 tháng); do đó, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là:
2.340.000 đồng x 4,20 x 02 tháng = 19.656.000 đồng.
- Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của từng thời kỳ, trừ trường hợp người mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Việc tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện như người lao động không được Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó trừ đi số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (nếu có). Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo Điều 13 Thông tư 88/2025/TT-BCA quy định thời điểm hưởng lương hưu như sau:
- Thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm được ghi trong quyết định nghỉ công tác hưởng chế độ hưu trí của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
- Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. Việc hưởng lương hưu đối với các trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP.
- Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động là ngày 01 của tháng sau liền kề khi người lao động có đủ cả ba điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có kết luận bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên của Hội đồng Giám định y khoa có thẩm quyền.
- Trường hợp người lao động hoặc người sử dụng lao động nộp hồ sơ chậm so với quy định thì phải có văn bản giải trình nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giải trình.