
Cập nhật dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (Hình từ văn bản)
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Dự thảo Nghị định đề xuất quy định hành vi vi phạm, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; thủ tục xử phạt vi phạm hành chính; việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại dự thảo Nghị định đề xuất bao gồm:
- Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan;
- Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
- Vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Vi phạm các quy định của pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến lĩnh vực hải quan không được quy định tại dự thảo Nghị định mà được quy định tại các văn bản pháp luật khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các văn bản đó.
Đơn cử, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được đề xuất như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:
+ Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm.
+ Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng hoặc số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
- Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực hải quan là 02 năm.
- Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo khoản 6, khoản 7 Điều 5 dự thảo Nghị định.
- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 67/2020/QH14 và Luật số 88/2025/QH15 thì thời hiệu được kéo dài thêm 01 năm so với điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 5 dự thảo Nghị định.
Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
- Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 dự thảo Nghị định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
- Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm thực hiện thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 9 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; thời điểm nộp bản khai hàng hóa, danh sách hành khách, bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 11 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm người xuất cảnh, nhập cảnh hoàn thành việc khai hải quan;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm nộp, xuất trình hoặc gửi chứng từ thuộc hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan theo tờ khai hải quan đã được đăng ký;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm người nộp thuế thực hiện sửa đổi, bổ sung báo cáo quyết toán;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm người nộp thuế nộp báo cáo quyết toán;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 7 Điều 12 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm khai, nộp, xuất trình chứng từ, tài liệu cho cơ quan hải quan;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 7 Điều 12 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm dừng sử dụng bất hợp pháp tài khoản đăng nhập, chữ ký số được cấp cho tổ chức, cá nhân khác để thực hiện thủ tục hải quan;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm c khoản 7 Điều 12 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm dừng truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin hải quan;
+ Đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 10; các điểm b, c, đ, e, h khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23 dự thảo Nghị định, thời điểm chấm dứt là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, thời điểm nộp hồ sơ giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế.
- Các hành vi vi phạm hành chính quy định tại dự thảo Nghị định mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 5 dự thảo Nghị định được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.
Xem thêm tại dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.