
Danh sách các xã biên giới tỉnh Nghệ An (Hình từ internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 299/2025/NĐ-CP ngày 17/11/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định của Chính phủ về biên phòng, biên giới quốc gia.
Theo đó, có quy định về chi tiết danh sách 21 xã biên giới tỉnh Nghệ An theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 299/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:
|
XÃ, MỚI |
SÁP NHẬP XÃ, PHƯỜNG,THỊ TRẤN |
|
Xã Thông Thụ |
Hợp nhất từ xã Đồng Văn (huyện Quế Phong) và xã Thông Thụ |
|
Xã Tiền Phong |
Hợp nhất xã Hạnh Dịch và xã Tiền Phong |
|
Xã Quế Phong |
Hợp nhất từ thị trấn Kim Sơn và các xã Châu Kim, Mường Nọc, Nậm Giải |
|
Xã Tri Lễ |
Hợp nhất từ xã Nậm Nhoóng và xã Tri Lễ |
|
Xã Nhôn Mai |
Hợp nhất từ xã Mai Sơn và xã Nhôn Mai |
|
Xã Tam Thái |
Hợp nhất từ xã Tam Hợp (huyện Tương Dương) và xã Tam Thái |
|
Xã Tam Quang |
Hợp nhất từ xã Tam Đình và xã Tam Quang |
|
Xã Mỹ Lý |
Không thực hiện sắp xếp |
|
Xã Bắc Lý |
Không thực hiện sắp xếp |
|
Xã Keng Đu |
Không thực hiện sắp xếp |
|
Xã Mường Xén |
Hợp nhất từ thị trấn Mường Xén, xã Tà Cạ và xã Tây Sơn thành |
|
Xã Nậm Cắn |
Hợp nhất từ xã Phà Đánh và xã Nậm Cắn |
|
Xã Na Loi |
Hợp nhất từ xã Đoọc Mạy và xã Na Loi |
|
Xã Mường Típ |
Hợp nhất từ xã Mường Ải và xã Mường Típ |
|
Xã Na Ngoi |
Hợp nhất từ xã Nậm Càn và xã Na Ngoi |
|
Xã Châu Khê |
Hợp nhất từ xã Lạng Khê và xã Châu Khê |
|
Xã Môn Sơn |
Hợp nhất từ xã Lục Dạ và xã Môn Sơn |
|
Xã Anh Sơn |
Hợp nhất từ thị trấn Kim Nhan, xã Đức Sơn và xã Phúc Sơn |
|
Xã Kim Bảng |
Hợp nhất từ các xã Thanh Hà, Thanh Thủy và Kim Bảng |
|
Xã Sơn Lâm |
Hợp nhất từ xã Ngọc Lâm và xã Thanh Sơn |
|
Xã Hạnh Lâm |
Hợp nhất từ xã Thanh Đức và xã Hạnh Lâm |
Căn cứ Điều 19 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định về người có trách nhiệm quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia như sau:
"Điều 19. Trách nhiệm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới
1. Quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiệm của Nhà nước, của các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang, chính quyền các cấp và của toàn dân, trực tiếp và thường xuyên là chính quyền, nhân dân khu vực biên giới.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ, trách nhiệm tôn trọng đường biên giới quốc gia, nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện pháp luật về biên giới quốc gia; tích cực tham gia bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; phối hợp, giúp đỡ Bộ đội biên phòng đấu tranh phòng ngừa và chống các hành vi xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
3. Trong khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Biên giới quốc gia và các quy định của pháp luật về biên giới quốc gia.
4. Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, chủ trì, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan, các địa phương trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới.
5. Bộ đội hải quân, lực lượng Cảnh sát biển chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ đội biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên biển.
6. Bộ đội phòng không - không quân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên không và phối hợp với Bộ đội biên phòng bảo vệ biên giới quốc gia trên biển.
7. Các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân làm nhiệm vụ ở khu vực biên giới có trách nhiệm phối hợp với Bộ đội biên phòng, Bộ đội phòng không - không quân bảo vệ biên giới quốc gia. Bộ Quốc phòng quy định phạm vi trách nhiệm cụ thể và quy chế phối hợp giữa các lực lượng thuộc quyền trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia."
Như vậy, theo quy định trên thì ngoài Nhà nước có trách nhiệm quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia thì còn có những đối tượng có trách nhiệm đó là các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang, chính quyền các cấp và của toàn dân, trực tiếp và thường xuyên là chính quyền, nhân dân khu vực biên giới.