
Những loại thuế hộ kinh doanh phải nộp từ năm 2026 (Hình từ internet)
Theo Nghị quyết 198/2025/QH15, từ ngày 01/01/2026 thì hàng triệu hộ kinh doanh trên cả nước sẽ không còn nộp thuế theo phương pháp khoán mà chuyển sang hình thức tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế theo doanh thu thực tế.
Đồng thời từ năm 2026, hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm trở lên mới phải nộp thuế, thay vì ngưỡng 100 triệu đồng như hiện nay (Điều 17, Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024).
Ngày 06/10/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 3389/QĐ-BTC năm 2025 về việc Phê duyệt Đề án “Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán".
Dưới đây là 2 loại thuế hộ kinh doanh phải nộp từ năm 2026 sau khi xóa bỏ thuế khoán:
(1) Thuế giá trị gia tăng
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu, tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, từ ngày 1/1/2026, những hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng/năm trở lên trở lên tính sẽ cần đóng thuế GTGT.
* Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh có doanh từ 200 triệu đồng đến dưới hoặc bằng 3 tỷ đồng/ năm
Được tính theo phương pháp trực tiếp trên % doanh thu:
|
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % |
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%;
Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
(điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024)
* Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh có doanh 3 tỷ đồng/ năm trở lên
Bắt buộc áp dụng phương pháp bắt buộc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
|
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
(khoản 1 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024)
Giả sử ngành cơ khí áp thuế suất GTGT 10%.
- Thuế GTGT đầu ra: 3 tỷ × 10% = 300 triệu
- Thuế GTGT đầu vào (từ hóa đơn mua vật liệu…): ví dụ 150 triệu
- Thuế GTGT phải nộp = 300 – 150 = 150 triệu
(2) Thuế thu nhập cá nhân
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của chủ hộ kinh doanh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bởi Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ 01/01/2026. Hộ kinh doanh có doanh thu từ 200 triệu đồng/năm trở lên mới phải nộp thuế, thay vì ngưỡng 100 triệu đồng như hiện nay.
* Thuế TNCN đối với hộ kinh doanh có doanh từ 200 triệu đồng đến dưới hoặc bằng 3 tỷ đồng/ năm
Tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo từng ngành nghề
|
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % |
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Mức thuế suất được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2% .
- Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
(Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi 2014)
* Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh có doanh 3 tỷ đồng/ năm trở lên
|
Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x 17% |
Trong đó, thu nhập tính thuế bằng doanh thu trừ đi chi phí hợp lý.
Trên đây là nội dung về những loại thuế hộ kinh doanh phải nộp từ năm 2026 sau khi xóa bỏ thuế khoán.