Nhiệm vụ giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường không khí là nội dung nằm trong Kế hoạch hành động Quốc gia về khắc phục ô nhiễm và quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2026-2030, tầm nhìn đến năm 2045, được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định 2530/QĐ-TTg năm 2025.
Nội dung nhiệm vụ giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường không khí như sau:
(1) Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về kiểm soát, quản lý chất lượng môi trường không khí
- Hoàn thiện Nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trong đó, xác định rõ các đối tượng, hành vi vi phạm, mức xử phạt nghiêm khắc trong hoạt động đốt chất thải, phụ phẩm nông nghiệp, xả khí thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về kiểm soát khí thải phương tiện cơ giới (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy) tham gia giao thông theo hướng nghiêm ngặt hơn tại các thành phố lớn (trong trường hợp cần thiết).
- Rà soát các hướng dẫn kỹ thuật về hệ số phát thải và hướng dẫn kiểm kê khí thải (đối với nguồn điểm, nguồn điện và nguồn di động) để triển khai thực hiện.
- Xây dựng lộ trình cung ứng nhiên liệu và kiểm soát chất lượng nhiên liệu phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
- Xây dựng quy chế phối hợp, biện pháp quản lý chất lượng môi trường không khí liên vùng, liên tỉnh và vận hành Hệ thống cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí quốc gia đặt tại Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
- Xây dựng khung chính sách, cơ chế về phí, lệ phí (phí trông giữ phương tiện, lệ phí trước bạ...) theo hướng khuyến khích phương tiện năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường và hạn chế phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch.
- Hoàn thiện chính sách ưu đãi cho các đối tượng sử dụng phương tiện công cộng (đặc biệt là học sinh, sinh viên), chính sách chuyển đổi phương tiện sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường; trợ giá sản phẩm tái chế từ phụ phẩm nông nghiệp; hỗ trợ dịch vụ kinh doanh phương tiện sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành tiêu chí chứng nhận Nhãn Sinh thái Việt Nam đối với các phương tiện và dịch vụ giao thông vận tải thân thiện môi trường.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với hoạt động thu gom, xử lý, tái chế chất thải từ vật liệu xây dựng để làm nguyên, vật liệu cho hoạt động sản xuất khác.
(2) Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
- Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, đầu tư, nâng cấp công nghệ xử lý khí thải hiện đại cho các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và phương tiện giao thông đường bộ; áp dụng kỹ thuật tốt nhất hiện có (BAT) và kinh nghiệm quản lý môi trường tốt nhất (BEP) trong các ngành công nghiệp đặc thù; triển khai sản xuất sạch hơn và các giải pháp công nghệ xử lý khí thải cho nguồn tĩnh và nguồn động.
- Ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại trong phân tích nguồn gốc thành phần bụi PM2.5 và các thông số ô nhiễm khác để xác định nguyên nhân hình thành, đề xuất giải pháp can thiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tận thu, tái chế phụ phẩm nông nghiệp, chất thải phát sinh từ hoạt động xây dựng, từ phương tiện giao thông thải bỏ và phát triển công nghệ vật liệu để xây dựng công trình xanh theo hướng sinh thái, tuần hoàn, phát thải thấp.
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong hoạt động giao thông vận tải để giảm phát thải.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng, tích hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data) kết hợp dữ liệu từ cảm biến đo nhanh (LCS) và các mô hình hóa số trị để phân tích dữ liệu, dự báo ô nhiễm không khí và cảnh báo kịp thời. Nghiên cứu, xây dựng và thí điểm ứng dụng hệ thống Bản sao số (Digital Twin) trong quản lý chất lượng môi trường không khí.
(3) Kiểm soát, giảm thiểu nguồn phát sinh khí thải từ hoạt động công nghiệp
- Thực hiện kiểm kê khí thải công nghiệp toàn diện cấp trung ương và địa phương, tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia, xây dựng báo cáo quốc gia về kiểm kê khí thải.
- Giám sát công tác vận hành hệ thống quan trắc tự động liên tục tại các nguồn thải lớn (tập trung vào các ngành: nhiệt điện, than, xi măng, luyện thép, lò đốt chất thải rắn sinh hoạt), theo dõi việc kết nối dữ liệu vào hệ thống tích hợp thông tin của các Sở Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
- Hoàn thiện hạ tầng cơ sở dữ liệu quản lý nguồn phát thải, tích hợp dữ liệu kiểm kê và tính toán lan truyền ô nhiễm (ứng dụng mô hình hóa) để cảnh báo, dự báo ô nhiễm không khí; cập nhật và công khai thông tin; ứng dụng công nghệ AI, IoT, Big Data để phân tích mức độ đóng góp của từng nguồn, làm cơ sở cho các biện pháp điều tiết, ứng phó và khắc phục ô nhiễm không khí.
- Chuyển đổi sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất công nghiệp; xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ chuyển đổi năng lượng đối với các cơ sở công nghiệp sử dụng nhiên liệu than tại vùng đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
- Rà soát, xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện di dời các cơ sở không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường của phân vùng môi trường.
(4) Quản lý phát thải từ hoạt động giao thông, tăng cường hệ thống giao thông công cộng và chuyển đổi giao thông xanh, thân thiện môi trường
- Thiết lập và triển khai thực hiện “vùng phát thải thấp” tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh và khuyến khích các tỉnh, thành phố khác áp dụng thực hiện.
- Xây dựng hệ thống cơ sở đủ năng lực kiểm định khí thải phương tiện giao thông; tổ chức kiểm định và kết nối dữ liệu phục vụ kiểm kê khí thải.
- Xây dựng chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho người dân và doanh nghiệp trong chuyển đổi xe mô tô, xe gắn máy cũ sang phương tiện sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường; áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ miễn giảm phí cho học sinh, sinh viên sử dụng giao thông công cộng; phát triển hệ thống dịch vụ xe đạp công cộng (huy động xã hội hóa thông qua chính sách ưu đãi, hỗ trợ).
- Hoàn thiện, nâng cấp, mở rộng hạ tầng giao thông công cộng; xây dựng lộ trình đầu tư, chuyển đổi phương tiện giao thông công cộng sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường; hoàn thiện các tuyến đường sắt đô thị và xây dựng hạ tầng cung cấp năng lượng phù hợp cho các loại xe điện, phương tiện sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
- Xây dựng phương án khuyến khích việc chuyển đổi phương tiện sang sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường đối với các tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt liên tỉnh và các tuyến vận tải hành khách cố định.
- Nghiên cứu, thí điểm các phương tiện vận chuyển vật liệu phục vụ hoạt động xây dựng được lắp đặt định vị và thiết bị theo dõi phát thải trong trình hoạt động.
- Hoàn thiện hệ thống cây xanh đa tầng dọc các tuyến đường giao thông, nghiên cứu, chuyển giao giống cây có khả năng hấp thu bụi, khí thải; thí điểm tích hợp hệ thống phun tưới tự động để tăng khả năng hấp thụ bụi trong hệ thống cây xanh giao thông đô thị.
(5) Quản lý hoạt động xây dựng, tăng cường vệ sinh khu vực công cộng, khu dân cư tập trung, xây dựng cảnh quan đô thị thông minh và góp phần cải thiện chất lượng môi trường không khí
- Đẩy mạnh nghiên cứu hành lang thông gió đô thị kết hợp quy hoạch đô thị theo hướng cải thiện ô nhiễm không khí.
- Nghiên cứu, ứng dụng và thí điểm các giải pháp phát triển về công nghệ vật liệu để xây dựng các công trình xanh, sinh thái, phát thải thấp đảm bảo mục tiêu đạt 1.200 công trình xây dựng xanh theo các tiêu chuẩn quốc tế hoặc Việt Nam trên cả nước vào năm 2030.
- Áp dụng các biện pháp kiểm soát chặt chẽ bụi tại công trường thi công và khu vực lân cận (rào chắn quanh khu vực xây dựng; che phủ phế thải xây dựng và vật liệu; rửa sạch những phương tiện ra vào công trình; đào ẩm; phương tiện vận chuyển chất thải từ hoạt động xây dựng phải được che chắn...).
- Đầu tư bổ sung trang thiết bị chuyên dụng (xe hút bụi, phun rửa đường) để vệ sinh định kỳ; nghiên cứu bổ sung hệ số lao động đặc biệt cho cán bộ vệ sinh đường phố trong khung giờ cao điểm ô nhiễm; tăng tần suất vệ sinh đường từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tập trung tại khu vực mật độ giao thông cao, công trình xây dựng, bến xe, chợ dân sinh.
- Nghiên cứu và thí điểm triển khai hệ thống vệ sinh phương tiện giao thông (tại chỗ, lưu động) nhằm hạn chế phát sinh bụi; thí điểm công nghệ phun sương giảm bụi tại công trường xây dựng, khu dân cư, công viên và đường giao thông.
- Nghiên cứu và thí điểm triển khai các hoạt động, công nghệ về thu gom, xử lý, tái chế chất thải từ vật liệu xây dựng để làm nguyên, vật liệu cho hoạt động sản xuất khác.
- Nghiên cứu, thí điểm, chuyển giao công nghệ lọc bụi cho các tòa chung cư, bệnh viện, trường học, trang bị thiết bị lọc không khí tích hợp với hệ thống thông gió.
- Bổ sung vật liệu che phủ (cây xanh hoặc vật liệu chuyên dụng) cho bề mặt đất đang thi công tại công trường xây dựng, vỉa hè, khuôn viên trường học, cơ sở hành chính, công ích và các công trình công cộng khác.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”, xây dựng chương trình trồng cây xanh cho giai đoạn 2026 - 2030; thực hiện trồng thêm cây xanh tại các khu vực công cộng, phát triển công viên tại các đô thị, khu vực trên toàn quốc.
(6) Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động đốt mở (đốt phụ phẩm nông nghiệp, chất thải sinh hoạt và các hoạt động đốt tại làng nghề)
- Tăng cường sử dụng hệ thống theo dõi, giải pháp công nghệ và năng lực kỹ thuật giám sát từ xa (viễn thám vệ tinh, viễn thám sử dụng thiết bị bay không người lái, camera giao thông, máy bay không người lái, ứng dụng di động như iHanoi, mạng xã hội...) để kiểm soát và xử lý nghiêm hoạt động đốt mở trên địa bàn.
- Đầu tư mạng lưới thu gom, huy động nguồn lực xã hội hóa cho đầu tư xây dựng các cơ sở, khu liên hợp, hợp tác xã tái chế phụ phẩm nông nghiệp.
- Thí điểm các biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải tại các cơ sở tâm linh, tôn giáo có hoạt động đốt vàng mã; xây dựng kế hoạch, phương án tuyên truyền hạn chế thói quen đốt vàng mã.
(7) Xây dựng năng lực quan trắc, cảnh báo, dự báo nhằm kiểm soát phát thải và vận hành Hệ thống cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí quốc gia
- Đầu tư và hiện đại hóa hệ thống quan trắc chất lượng môi trường tự động liên tục và định kỳ theo Quy hoạch Bảo vệ môi trường quốc gia 2021 - 2030, đảm bảo dữ liệu liên tục, không gián đoạn.
- Đầu tư, huy động xã hội hóa triển khai các thiết bị cảm biến giám sát, đo nhanh chất lượng môi trường không khí. Tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ hoạt động Hệ thống cảnh báo, dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí quốc gia.
- Xây dựng nền tảng kiểm kê phát thải quốc gia phục vụ kế hoạch cập nhật kết quả kiểm kê phát thải hàng năm từ trung ương đến địa phương.
- Ứng dụng công nghệ AI, công nghệ IoT, Big Data, mô hình hóa kết hợp dữ liệu từ quan trắc môi trường, nguồn thải... để phân tích, xác định rõ các nguyên nhân, dự báo ô nhiễm và cảnh báo, phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về chất lượng môi trường không khí.
- Diễn tập và vận hành hệ thống ứng phó khẩn cấp khi môi trường không khí ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng; tổ chức chiến dịch truyền thông khẩn cấp khi VN_AQI ≥ 300 trong 03 ngày liên tiếp qua ứng dụng di động và truyền hình địa phương.
(8) Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng xả thải của các nguồn thải lớn; công khai danh sách vi phạm, áp dụng chế tài xử phạt, tạm đình chỉ thi công (nếu cần) đối với công trình xây dựng gây phát tán bụi, xử phạt các phương tiện vận chuyển vật liệu gây thất thoát làm rơi vãi ra môi trường trong quá trình vận chuyển.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi đốt rác thải sinh hoạt, phế phẩm nông nghiệp, vật liệu xây dựng không đúng quy định gây ô nhiễm môi trường, nhất là các hành vi cố ý gây ô nhiễm môi trường để xảy ra hậu quả nghiêm trọng của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ thu gom, xử lý rác thải đến mức phải xử lý trách nhiệm hình sự.
- Xây dựng cơ chế giám sát, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cấp chính quyền khi xảy ra tình trạng ô nhiễm không khí trên địa bàn; kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội và camera để giám sát công trường, hành vi đốt mở và các hoạt động phát thải gây ô nhiễm không khí.
(9) Tăng cường hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế, thông tin và truyền thông
- Hợp tác quốc tế:
+ Huy động nguồn lực giải quyết ô nhiễm không khí tại đô thị và cải thiện chất lượng môi trường không khí toàn quốc; tham gia liên minh khu vực, toàn cầu về kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới và biến đổi khí hậu; thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ sạch từ các đối tác quốc tế.
+ Khuyến khích đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong công nghiệp; xây dựng hệ số phát thải cho từng ngành, lĩnh vực tại Việt Nam làm cơ sở cập nhật kiểm kê phát thải.
+ Tăng cường nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia và tổ chức quốc tế về xây dựng quy định pháp luật, quản lý chất lượng môi trường không khí; tổ chức khóa đào tạo cán bộ kỹ thuật dựa trên kinh nghiệm về cải thiện chất lượng môi trường không khí hiệu quả của các nước trên thế giới.
+ Phối hợp, đặt hàng các công trình nghiên cứu với viện nghiên cứu, trường đại học quốc tế về kiểm kê phát thải, giám sát và xử lý khí thải hiện đại.
- Thông tin và truyền thông:
+ Xây dựng các chương trình, hoạt động truyền thông đa lĩnh vực; lắp đặt bảng thông tin chất lượng môi trường không khí tại khu vực công cộng; thiết lập công cụ thông tin trên điện thoại di động và bản tin chính thống của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
+ Công khai, minh bạch thông tin về chất lượng môi trường không khí trên các phương tiện thông tin đại chúng; ứng dụng mạng xã hội để phát hiện vi phạm và thông báo cho cơ quan chức năng xử lý.
+ Huy động lực lượng tình nguyện từ các tổ chức chính trị - xã hội, trường đại học, hội nhóm bảo vệ môi trường tham gia các chương trình về bảo vệ môi trường, cải thiện chất lượng môi trường không khí; vận động cán bộ, công chức, viên chức gương mẫu ưu tiên sử dụng phương tiện công cộng khi tham gia giao thông.
+ Kết hợp, sử dụng mạng lưới VOV Giao thông, iHanoi và các hệ thống thông tin khác để phát hiện, cung cấp thông tin về phương tiện chưa đạt chuẩn khí thải, công trường phát tán bụi hoặc xe chở vật liệu làm rơi vãi ra môi trường.
Bùi Nguyễn Duy Khánh