
Một số quy định chung về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt từ 01/01/2026 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 14/11/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 33/2025/BXD quy định về quản lý, khai thác vận tải đường sắt.
![]() |
Thông tư 33/2025/BXD |
Căn cứ Điều 19 Thông tư 33/2025/BXD quy định chung về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt như sau:
- Các phương tiện nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước trước khi đưa vào khai thác, vận dụng trên đường sắt phải được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện) theo quy định tại Thông tư này.
- Chủ sở hữu phương tiện (sau đây gọi là chủ sở hữu) phải làm thủ tục đề nghị cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau:
+ Khi chuyển quyền sở hữu phương tiện;
+ Khi thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu của phương tiện;
+ Khi bị mất hoặc hư hỏng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện.
- Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện được quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này. Đối với trường hợp cấp lại, trên Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện có thêm dòng chữ "Cấp lại lần 1, Cấp lại lần 2...".
- Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bản điện tử có giá trị pháp lý như bản giấy. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện được trả bằng bản điện tử, cấp thêm bản giấy khi chủ sở hữu phương tiện có nhu cầu. Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bản điện tử và bản giấy có giá trị pháp lý như nhau.
Cụ thể, tại Điều 21 Thông tư 33/2025/BXD quy định về hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện như sau:
- Bản chính hoặc bản điện tử đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện của chủ sở hữu theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử các giấy tờ của phương tiện bao gồm: hợp đồng mua bán, đóng mới, lắp ráp, cho, tặng; chứng từ đã nộp lệ phí trước bạ (nếu có); quyết định điều chuyển phương tiện; hóa đơn của tổ chức, cá nhân bán phương tiện (nếu phương tiện đã chuyển qua nhiều tổ chức, cá nhân thì khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện chỉ cần hóa đơn của tổ chức, cá nhân bán cuối cùng); đối với các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài thì phải có bản dịch tiếng Việt đã được công chứng dịch thuật kèm theo.
- Trường hợp trong cùng một hợp đồng mua bán, đóng mới, lắp ráp, cho, tặng phương tiện, hóa đơn, tờ khai hải quan của hồ sơ có kê khai nhiều phương tiện thì chủ sở hữu có trách nhiệm cung cấp bảng kê khai cho từng phương tiện đề nghị được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoặc hồ sơ đối với từng phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Đối với phương tiện nhập khẩu, ngoài các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này thì cần phải có thêm bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử tờ khai hải quan dùng cho phương tiện nhập khẩu hoặc tờ khai hải quan đã được thông quan.
- Trường hợp phương tiện không có hợp đồng mua bán, đóng mới, lắp ráp, hóa đơn riêng (do việc mua bán các phương tiện chỉ là hợp phần của gói thầu và không thể tách rời) thì phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hợp đồng gói thầu hoặc hợp phần của gói thầu có thể hiện việc cung cấp phương tiện, biên bản bàn giao phương tiện cho chủ sở hữu.
Xem thêm Thông tư 33/2025/BXD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2026.