Cụ thể, tại các Điều 2, 3 và 4 Thông tư 39/2025/TT-NHNN quy định về trường hợp mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép từ ngày 15/12/2025 như sau:
* Nhóm tổ chức tín dụng
- Thực hiện hoạt động ngoại hối ở nước ngoài theo Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước, không phải xin phép lại;
- Thực hiện khoản vay nước ngoài khi hợp đồng yêu cầu phải mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài;
- Đáp ứng điều kiện xin cấp phép thành lập và hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài;
- Phục vụ hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài.
* Nhóm tổ chức kinh tế
Tổ chức kinh tế được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép trong các trường hợp:
- Đáp ứng các điều kiện xin cấp phép thành lập và hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Phục vụ cho hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài;
- Là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi là bên đi vay) mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để thực hiện khoản vay nước ngoài theo thỏa thuận;
- Doanh nghiệp thuộc diện đầu tư đặc biệt quan trọng hoặc dự án PPP thực hiện cam kết, thỏa thuận với bên nước ngoài
- Thực hiện các cam kết, thỏa thuận, hợp đồng với bên nước ngoài, gồm: hợp đồng thầu xây dựng, hợp đồng mua bán tàu hoặc các hợp đồng khác.
* Nhóm tổ chức khác
Các tổ chức sau được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài khi:
- Tiếp nhận viện trợ của nước ngoài.
- Tiếp nhận tài trợ của nước ngoài.
- Thực hiện các trường hợp khác được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép.
Trên đây là những trường hợp được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài từ 15/12/2025.

Trường hợp được mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài từ 15/12/2025 (Hình từ internet)
Căn cứ Điều 5 Thông tư 39/2025/TT-NHNN quy định về Thời hạn sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài như sau
- Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-NHNN, thời hạn sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài (sau đây gọi là thời hạn của Giấy phép) được xem xét căn cứ vào thời hạn tại văn bản của cơ quan thẩm quyền của nước sở tại cho phép thành lập và hoạt động tạm thời đối với tổ chức mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để đáp ứng các điều kiện xin cấp phép thành lập và hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước sở tại.
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài không cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tạm thời, thời hạn của Giấy phép là 01 năm kể từ ngày cấp Giấy phép.
- Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-NHNN, thời hạn của Giấy phép được xem xét căn cứ vào thời hạn hiệu lực của văn bản do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép tổ chức được thành lập và hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Trong trường hợp văn bản do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép tổ chức được thành lập và hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài không quy định thời hạn hiệu lực, thời hạn của Giấy phép tối đa không quá 03 năm kể từ ngày cấp Giấy phép.
- Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-NHNN, thời hạn của Giấy phép được xem xét căn cứ vào thời hạn bên đi vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài theo thỏa thuận vay nước ngoài (bao gồm cả thỏa thuận thay đổi khoản vay nước ngoài) và văn bản xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (nếu có).
- Đối với trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 3 Thông tư 39/2025/TT-NHNN, thời hạn của Giấy phép được xem xét căn cứ vào thời hạn thực hiện các cam kết, thỏa thuận hoặc thời hạn hiệu lực của hợp đồng với bên nước ngoài.
- Đối với trường hợp quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2025/TT-NHNN, thời hạn của Giấy phép được xem xét căn cứ vào thời hạn tiếp nhận viện trợ, tài trợ của nước ngoài hoặc thời hạn tại văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam đối với các trường hợp khác.