
Thủ tướng yêu cầu khẩn trương rà soát, điều chỉnh các quy hoạch của Hà Nội (Hình từ internet)
Ngày 28/11/2025, Thủ tướng Chính phủ có Công văn 1531/TTg-CN về việc rà soát, điều chỉnh các quy hoạch của thành phố Hà Nội.
Theo nội dung tại Công văn 1531/TTg-CN năm 2025, thực hiện Kết luận 203-KL/TW ngày 04/11/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện ở mức cao nhất mục tiêu tăng trưởng năm 2025, tạo đà vững chắc cho tăng trưởng bền vững ở mức 2 con số trong giai đoạn tới và Kết luận số 202-KL/TW ngày 31/10/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khẩn trương tổ chức rà soát, đánh giá, nêu ý tưởng, xin chủ trương điều chỉnh Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1569/QĐ-TTg ngày 12/12/2024 và Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1668/QĐ-TTg ngày 27/12/2024 để kịp thời xử lý các vướng mắc, khắc phục các hạn chế, thúc đẩy phát triển Thủ đô thực sự xứng đáng là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế; là đô thị thông minh, hiện đại, sáng, xanh, sạch, đẹp; xứng đáng với Thủ đô ngàn năm văn hiến; phù hợp với các Nghị quyết mới của Bộ Chính trị ban hành từ cuối năm 2024 đến nay và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố Nhiệm kỳ này.
Trong đó, đặc biệt lưu ý nghiên cứu kỹ nội dung các quy hoạch tổng thể theo hướng đa trung tâm, đa cực...; đồng thời quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị đa phương thức bảo đảm kết nối đồng bộ, thuận tiện giữa các phương thức vận tải, xử lý triệt để tình trạng ùn tắc giao thông; nghiên cứu kỹ nội dung quy hoạch thoát nước bảo đảm nâng cao khả năng thoát nước mặt, giải quyết tình trạng ngập úng đô thị;
Nghiên cứu kỹ nội dung quy hoạch xử lý nước thải để xử lý tối đa nước thải tại chỗ, không xả trực tiếp nước thải chưa xử lý ra môi trường, hạn chế việc thu gom nước thải về điểm xử lý tập trung; nghiên cứu kỹ nội dung quy hoạch thu gom, xử lý chất thải rắn, nhất là việc bố trí các điểm thu gom chất thải rắn trong các tuyến phố, khu đô thị bảo đảm vệ sinh môi trường nhằm xử lý hiệu quả vấn đề ô nhiễm môi trường. Đề nghị khẩn trương nghiên cứu bước đầu về ý tưởng rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/12/2025.
Thủ tướng giao Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Tài chính chủ động phối hợp, hướng dẫn thành phố Hà Nội khẩn trương rà soát nghiên cứu bước đầu về ý tưởng điều chỉnh phù hợp với tình hình mới, Nghị quyết mới của Đại hội Đảng bộ thành phố và các Nghị quyết gần đây của Bộ Chính trị, của Quốc hội, Chính phủ và cùng thành phố Hà Nội báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 10/12/2025.
* Mục tiêu tổng quát
Thủ đô Hà Nội “Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”, xanh, thông minh, nơi hội tụ tinh hoa văn hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng, có sức cạnh tranh cao, có trình độ phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực; là trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng đồng bằng sông Hồng, là cực tăng trưởng có vai trò dẫn dắt kinh tế của cả nước, có tầm ảnh hưởng trong khu vực; là trung tâm kinh tế tài chính lớn; trung tâm hàng đầu về giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; thành phố thanh bình, người dân hạnh phúc.
* Mục tiêu cụ thể
- Về kinh tế:
(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 8,5 - 9,5%/ năm thời kỳ 2021 - 2030. Quy mô GRDP (giá hiện hành) năm 2030 gấp 3,4 lần năm 2020; đóng góp 15 - 16% tổng sản phẩm (GDP) của cả nước, khoảng 45 - 46% GRDP của vùng đồng bằng sông Hồng. GRDP bình quân/người (giá hiện hành) đạt khoảng 13.500 - 14.000 USD;
(2) Tỷ trọng GRDP của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 65,2%, khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 25,3%, khu vực nông, lâm, thủy sản khoảng 1,3%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm khoảng 8,2%.
Kinh tế số chiếm 40% trong GRDP; công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 8% trong GRDP của thành phố;
(3) Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng bình quân khoảng 57 - 58%;
(4) Tốc độ tăng năng suất lao động khoảng 7,5 - 8%/năm;
- Về xã hội:
(5) Quy mô dân số thường trú khoảng 10,5 - 11 triệu người; dân số vãng lai quy đổi khoảng 1,45 triệu người;
(6) Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt khoảng 0,88 - 0,90;
(7) Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia từ 85 - 90%;
(8) Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo trong nền kinh tế lên 80 - 85%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt 60%;
(9) Tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức dưới 3%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 3,5%;
(10) Cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia;
(11) Số giường bệnh/vạn dân đạt trên 38 giường; số bác sĩ/vạn dân đạt 19 bác sĩ; số dược sĩ/vạn dân đạt 3 dược sĩ; số điều dưỡng/bác sĩ đạt 3 - 4 điều dưỡng. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số;
- Về môi trường:
(12) Tỷ lệ che phủ rừng đạt khoảng 6,2%;
(13) Diện tích cây xanh đô thị phấn đấu khoảng 10 - 12 m2/người;
(14) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được phân loại tại nguồn, thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%, trong đó, tỷ lệ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp dưới 10%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được phân loại tại nguồn đạt 100%, trong đó, tỷ lệ được thu, gom xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 98%;
(15) Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị đạt 70%; tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường đạt 100%;
(16) Tỷ lệ dân số đô thị và nông thôn được tiếp cận nguồn nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%;
- Về đô thị và nông thôn:
(17) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 65 - 70%;
(18) Tỷ lệ vận tải công cộng phấn đấu đáp ứng 30 - 40% nhu cầu đi lại của người dân đô thị;
(19) Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 32 m2;
(20) Có 50% tổng số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 30% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; đồng thời xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn tiệm cận các tiêu chuẩn đô thị;
(21) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội Thủ đô trong mọi tình huống; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
(Quyết định 1569/QĐ-TTg ngày 12/12/2024)