
Sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai (dự kiến) (Hình từ internet)
Đây là nội dung tại dự thảo Nghị định Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết của Quốc hội quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 bao gồm:
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 226/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Dự kiến Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
- Nghị định 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Khoản 1 Điều 8 và điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Quy định chuyển tiếp như sau:
- Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt.
- Đối với trường hợp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai, Nghị quyết số …/2025/QH15 và quy định tại Nghị định này;
Đối với dự án còn một phần diện tích đất chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà xét thấy cần thiết thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn quy định của pháp luật thời điểm đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc quy định của Luật Đất đai 2024, Nghị quyết số …/2025/QH13 và Nghị định này để thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với phần diện tích đất còn lại.
- Trường hợp Thông báo thu hồi đất hết hiệu lực theo quy định của Luật Đất đai 2024 mà đã hoàn thành điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm nhưng chưa ban hành quyết định thu hồi đất trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì ban hành lại Thông báo thu hồi đất và sử dụng kết quả đã điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để tiếp tục thực hiện các thủ tục theo quy định của Luật Đất đai 2024 và Nghị quyết này.
- Đối với trường hợp quy định tại điểm e và điểm 1 khoản 1 mục I và khoản 22 mục II.2 nội dung B Phần V Phụ lục 1 Nghị định 151/2025/NĐ-CP mà người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ thì không phải nộp lại hồ sơ theo quy định tại các khoản .... điều của Nghị định này.
- Hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm ngày 01/01/2026 được xác định bằng 1; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
- Trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất để xác định giá đất cụ thể theo quy định tại Nghị quyết thì các phương pháp định giá đất thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp Luật Đất đai 2024 để xác định giá đất theo phương pháp thặng dư mà còn hiệu lực đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp dụng để xác định giá đất cụ thể theo phương pháp thặng dư.
- Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà bảng giá đất chưa quy định giá đất tại từng vị trí được gắn với mật độ xây dựng, chiều cao công trình tối đa theo chỉ tiêu quy hoạch tại khu vực đó thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định một trong hai cách sau:
+ Rà soát để xác định mật độ xây dựng, chiều cao công trình gắn với giá đất đã quy định cho vị trí, khu vực trong bảng giá đất, xác định mức độ chênh lệch về giá đất tại từng vị trí do thay đổi chỉ tiêu về mật độ xây dựng, về chiều cao công trình và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung bảng giá đất cho phù hợp.
+ Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung bảng giá đất cho phù hợp với quy định tại Nghị định này.
- Đối với chứng chỉ định giá đất và Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất thì thực hiện như sau:
+ Cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất mà trước hoặc sau ngày 31/12/2026 vẫn còn thời hạn và không thuộc trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật thì tiếp tục được hành nghề định giá đất trong thời hạn còn lại của Chứng chỉ định giá đất; trường hợp hết thời hạn từ ngày 01/8/2024 đến ngày 31/12/2026 thì tiếp tục được hành nghề định giá đất đến hết ngày 31/12/2026;
+ Cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mà đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp Chứng chỉ định giá đất và đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 31 của Nghị định này thì được hành nghề tư vấn định giá đất theo quy định của Nghị định này,
+ Cá nhân có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 31 của Nghị định này thì được hành nghề tư vấn định giá đất theo quy định của Nghị định này.