Có 04 tỉnh thành vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung được đề xuất giữ nguyên không sáp nhập tỉnh thành (Hình từ internet)
Theo nội dung về tiêu chí xác định đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp được đề xuất theo Tờ trình 624/TTr-BNV ngày 23/3/2025 của Bộ Nội vụ về dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính (Phục vụ thẩm định của Bộ Tư pháp) thì có 52 đơn vị hành chính cấp tỉnh được đề xuất thực hiện sắp xếp theo tiêu chí mới, bao gồm:
- 04 thành phố trực thuộc Trung ương: Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ.
- 48 tỉnh: Hà Nam, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hoà Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Ninh Thuận, Quảng Trị, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Đắk Nông, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Thuận, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Tiền Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Long An và Cà Mau, Quảng Nam, Bình Định, Đắk Lắk, Đồng Nai, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Kiên Giang.
Có 11 tỉnh thành được dự kiến giữ nguyên, không thực hiện sáp nhập trong đợt tới bao gồm: Thành phố Hà Nội, thành phố Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Như vậy, trong tổng số 14 tỉnh thành của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, chỉ có 04 tỉnh thành là được đề xuất giữ nguyên, không thực hiện sáp nhập tỉnh thành trong thời gian tới, bao gồm:
STT |
Tỉnh, thành phố |
Diện tích (Km2) |
Dân số (Triệu người) |
Quy mô kinh tế GRDP 2024 (Tỷ đồng) |
1 |
Thanh Hóa |
11.115 |
3,7 |
318.752 |
2 |
Nghệ An |
16.486 |
3,4 |
216.943 |
3 |
Hà Tĩnh |
5.994 |
1,3 |
112.855 |
4 |
TP. Huế |
4.947 |
1,16 |
80.000 |
Đối với 10 tỉnh thành còn lại của vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung đều sẽ thuộc diện sáp nhập tỉnh thành trong thời gian tới, bao gồm:
STT |
Tỉnh, thành phố |
Diện tích (Km2) |
Dân số (người) |
Quy mô kinh tế GRDP 2024 (Tỷ đồng) |
1 |
Quảng Bình |
8.065,3 |
905.805 |
60.179 |
2 |
Quảng Trị |
4.739,8 |
639.414 |
53.508 |
3 |
TP. Đà Nẵng |
1.284.9 |
1.220.190 |
151.307 |
4 |
Quảng Nam |
10.574,86 |
1.519.380 |
129.000 |
5 |
Quảng Ngãi |
5.155.25 |
1.245.650 |
132.653 |
6 |
Bình Định |
6.066,4 |
1.504.290 |
130.799 |
7 |
Phú Yên |
5.025,96 |
876.620 |
62.597 |
8 |
Khánh Hoà |
5.199,62 |
5.199,62 |
128.760 |
9 |
Ninh Thuận |
3.355,7 |
598.680 |
60.161 |
10 |
Bình Thuận |
7.942,6 |
1.252.060 |
121.000 |
Về diện tích và quy mô dân số của 23 tỉnh thành mới thành lập, thì tại Điều 5 của dự thảo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính, đã đề xuất quy định về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp như sau:
- Đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp phải đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính tương ứng theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính, trừ trường hợp sắp xếp tỉnh đã được định hướng thành thành phố trực thuộc trung ương thì tỉnh sau sắp xếp phải đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thành phố trực thuộc trung ương.
- Trường hợp việc sắp xếp ĐVHC đã phù hợp với định hướng của cấp có thẩm quyền và bảo đảm các quy định của dự thảo Nghị quyết này thì không xem xét điều kiện và tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
Hiện nay, tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp tỉnh được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 như sau:
(1) Quy mô dân số:
- Tỉnh miền núi, vùng cao: từ 900.000 người trở lên;
- Tỉnh không miền núi, vùng cao: từ 1.400.000 người trở lên.
(2) Diện tích tự nhiên:
- Tỉnh miền núi, vùng cao: từ 8.000 km2 trở lên;
- Tỉnh không thuộc miền núi, vùng cao: từ 5.000 km2 trở lên.
(3) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên, trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.
(Riêng đối với tiêu chí về số đơn vị hành chính cấp huyện dự kiến sắp tới sẽ không còn được dùng làm căn cứ. Do Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có chủ trương bỏ đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/07/2025 theo Kết luận 137-KL/TW năm 2025)
* Đối với thành phố trực thuộc Trung ương
(1) Quy mô dân số
Thành phố trực thuộc Trung ương có dân số từ 1.000.000 người trở lên.
(2) Diện tích tự nhiên
Thành phố trực thuộc Trung ương có diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.
(3) Đơn vị hành chính trực thuộc
Thành phố trực thuộc Trung ương có số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên.
Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.
(Riêng đối với tiêu chí về số đơn vị hành chính cấp huyện dự kiến sắp tới sẽ không còn được dùng làm căn cứ. Do Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có chủ trương bỏ đơn vị hành chính cấp huyện từ ngày 01/07/2025 theo Kết luận 137-KL/TW năm 2025)
(4) Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.
(5) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13. Cụ thể:
- Cân đối thu chi ngân sách: Dư;
- Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước: 1,75 lần;
- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của cả nước;
- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của cả nước;
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế: 90%;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 90%.
(6) Tiêu chí đặc thù của thành phố trực thuộc Trung ương:
Thành phố trực thuộc trung ương có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số, tiêu chuẩn tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện bằng 50% mức quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục 2 (Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị):
- Có di sản văn hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận;
- Được xác định là trung tâm du lịch quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 và Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15)