Công văn 3858/CT-NVT: Hướng dẫn đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh (Hình từ internet)
![]() |
Công văn 3858/CT-NVT |
Ngày 16/9/2025, Cục Thuế có Công văn 3858/CT-NVT về việc hướng dẫn một số nội dung nghiệp vụ quản lý thuế.
Thực hiện triển khai liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP và sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế của hộ kinh doanh theo quy định tại Thông tư 86/2024/TT-BTC và thực hiện triển khai công tác quản lý thuế theo địa bàn hành chính 02 cấp, Cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về đăng ký địa điểm kinh doanh và đăng ký, sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, xử lý hồ sơ thay đổi địa chỉ của người nộp thuế, cụ thể về hướng dẫn đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
Tại Điều 87 Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp quy định:
"Điều 87. Trụ sở và địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Trụ sở của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh và là địa chỉ liên lạc do hộ kinh doanh đăng ký để cơ quan quản lý nhà nước liên hệ, được xác định theo địa giới đơn vị hành chính trên lãnh thổ Việt Nam. Hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh ngoài trụ sở.
2. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể ngoài trụ sở. Một hộ kinh doanh có thể có nhiều địa điểm kinh doanh trong phạm vi cả nước. Hộ kinh doanh phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đặt địa điểm kinh doanh.
3. Đổi với hộ kinh doanh không có địa điểm kinh doanh có định thì chọn một địa chỉ để đăng ký trụ sở và đăng ký không hoạt động kinh doanh tại trụ sở. Sau khi thành lập, trường hợp hộ kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh tại một địa điểm cố định thì hộ kinh doanh phải đăng ký trụ sở tại nơi thực hiện hoạt động kinh doanh cố định."
Theo quy định tại Thông tư 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về đăng ký thuế thì: Từ ngày 01/7/2025, số định danh cá nhân được sử dụng làm mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh, đồng thời cũng là mã số thuế của hộ kinh doanh, không còn quy định cấp mã số thuế cho từng địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; cơ quan thuế đã thực hiện chuyển đổi mã số thuế đã cấp trước đây cho hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh sang sử dụng số định danh cá nhân làm mã số thuế.
Như vậy, số định danh cá nhân của người đại diện hộ kinh doanh được dùng làm mã số thuế duy nhất để kê khai, nộp thuế cho tất cả nghĩa vụ thuế của cá nhân và nghĩa vụ thuế phát sinh từ hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh, các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh.
Theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì: Hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc phương pháp khoán, thực hiện khai thuế theo mẫu số 01/CNKD hoặc mẫu số 01/TTS (đối với hoạt động cho thuê tài sản); nơi nộp hồ sơ khai thuế là Thuế cơ sở nơi hộ kinh doanh hoạt động sản xuất, kinh doanh (nơi có địa điểm kinh doanh hoặc nơi có bất động sản cho thuê); trên các mẫu hồ sơ khai thuế này đều có chỉ tiêu khai về địa chỉ kinh doanh, hoặc địa chỉ của bất động sản cho thuê.
Căn cứ các quy định tại các văn bản trích dẫn nêu trên thì:
- Khi hộ kinh doanh đăng ký thành lập với cơ quan đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh khai thông tin địa chỉ trụ sở xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 87 Nghị định 168/2025/NĐ-CP. Thông tin này được truyền sang hệ thống của cơ quan thuế để cập nhật thông tin đăng ký thuế của hộ kinh doanh.
- Khi hộ kinh doanh thành lập các địa điểm kinh doanh khác ngoài trụ sở thì không phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, nhưng hộ kinh doanh phải thông báo cho Thuế cơ sở nơi đặt địa điểm kinh doanh thông qua việc kê khai đầy đủ thông tin về địa điểm kinh doanh tại tờ khai mẫu số 01/CNKD hoặc mẫu số 01/TTS của kỳ tính thuế đầu tiên theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trên cơ sở thông tin của địa điểm kinh doanh kê khai theo tờ khai mẫu số 01/CNKD hoặc mẫu số 01/TTS, Hệ thống TMS cập nhật thông tin và tự động sinh mà nội bộ (mã 13 chữ số) để quản lý địa điểm kinh doanh và hỗ trợ hộ kinh doanh khai thuế cho địa điểm kinh doanh của các kỳ tính thuế tiếp theo.
- Đối với các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh đã được cấp mã số thuế trước ngày 01/7/2025, cơ quan thuế tích hợp các mã số thuế theo số định danh cá nhân. Hệ thống TMS vẫn sử dụng đồng thời mã số 13 số đã cấp để quân lý các địa điểm kinh doanh và hỗ trợ hộ kinh doanh khai thuế cho địa điểm kinh doanh theo quy định.
- Khi hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động của địa điểm kinh doanh, hộ kinh doanh thực hiện thông báo với Thuế cơ sở nơi có địa điểm kinh doanh theo mẫu số 24.1/ĐK-TCT ban hành theo Thông tư 86/2024/TT-BTC. Hộ kinh doanh có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với Thuế cơ sở nơi có địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động theo quy định.
- Hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh thì các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cũng bị chấm dứt hoạt động. Sau khi nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động địa điểm kinh doanh theo mẫu số 24.1/ĐK-TCT và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định, hộ kinh doanh nộp hồ sơ chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 104 Nghị định 168/2025/NĐ-CP.
- Hộ kinh doanh thực hiện khôi phục mã số thuế theo quy định tại Điều 33, Điều 34 Thông tư 86/2024/TT-BTC. Sau khi khôi phục mã số thuế, hộ kinh doanh thực hiện khai thuế cho các địa điểm kinh doanh theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC nếu địa điểm kinh doanh tiếp tục hoạt động. Căn cứ hồ sơ khai thuế cho địa điểm kinh doanh, Hệ thống TMS tự động cập nhật trạng thái tài hoạt động cho địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh.
Cục Thuế hướng dẫn để Thuế các tỉnh, thành phố được biết và hướng dẫn người nộp thuế thực hiện.