Bảng giá đất Hà Tĩnh năm 2026 chính thức

27/12/2025 09:13 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung chi tiết về Bảng giá đất Hà Tĩnh năm 2026 chính thức

Bảng giá đất Hà Tĩnh năm 2026 chính thức

Bảng giá đất Hà Tĩnh năm 2026 chính thức (Hình từ internet)

Bảng giá đất Hà Tĩnh năm 2026 chính thức

Ngày 10/12/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVIII, Kỳ họp thứ 34 thông qua Nghị quyết 176/2025/NQ-HĐND quy định Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 01/01/2026 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Bảng giá đất

Theo đó, quy định cụ thể giá đất các loại đất như sau:

- Giá đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác (chi tiết tại Bảng 01 kèm theo).

- Giá đất trồng cây lâu năm (kể cả đất trồng cây cao su) (chi tiết tại Bảng 02 kèm theo).

- Giá đất rừng sản xuất (chi tiết tại Bảng 03 kèm theo).

- Giá đất nuôi trồng thủy sản (chi tiết tại Bảng 04 kèm theo).

- Giá đất làm muối (chi tiết tại Bảng 05 kèm theo).

- Giá đất ở tại đô thị, giá đất thương mại, dịch vụ, giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại đô thị (chi tiết tại Bảng 06 kèm theo).

- Giá đất ở tại nông thôn, giá đất thương mại, dịch vụ, giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại nông thôn (chi tiết tại Bảng 07 kèm theo)...

- Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp (chi tiết tại Bảng 08 kèm theo).

- Giả đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản được quy định như sau:

+ Tại các phường: 200.000 đồng/m²;

+ Tại các xã: 150.000 đồng/m².

- Giá đất hệ thống đường dây truyền tải điện (bao gồm: cột điện, đường dây truyền tải điện) và trạm biến áp: 90.000 đồng/m²,

- Độ rộng đường quy định trong các bảng giá đất ở được tính theo độ rộng nền đường. Đối với vị trí đường, đoạn đường đã có tên thì không áp dụng giá đất theo quy định độ rộng nền đường.

- Giá đất đối với nhóm đất phi nông nghiệp quy định tại Bảng 06, Bảng 07 chưa tính đến các hệ số điều chỉnh được quy định tại Điều 8 Quy định này.

Quy định mới về bảng giá đất áp dụng từ năm 2026

Cu thể tại Điều 7 Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định về bảng giá đất như sau:

- Bảng giá đất là một trong các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất, tính thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất, tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước; bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư lần biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển hoặc các trường hợp không áp dụng được bảng giá đất thì thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai

- Bảng giá đất được xây dựng theo loại đất, khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính dạng số và cơ sở dữ liệu giá đất thì được xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất

- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất, công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026; sửa đổi, bổ sung bảng giá đất khi cần thiết

- Đối với các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể quy định tại Điều 160 của Luật Đất đai nhưng đến ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, cơ quan, người có thẩm quyền chưa ban hành quyết định về giá đất cụ thể thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng xác định giá đất theo quy định của Nghị quyết nảy hoặc tiếp tục xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai.

Trường hợp quyết định việc áp dụng xác định giá đất theo quy định của Nghị quyết này thì thời điểm tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền ban hành đầy đủ căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Nghị quyết này.

- Cơ quan, người có thẩm quyền phải ban hành đầy đủ căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất theo quy định của Nghị quyết này chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2026; trong thời gian chưa đủ các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Nghị quyết này thì việc tỉnh tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường về đất thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.

- Việc xác định giá đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 257 của Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai mà không thực hiện theo quy định của Nghị quyết này.

- Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 33 của Luật Đất đai mà phải tỉnh tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã được miễn, giảm thì giá đất tỉnh theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có) tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Chia sẻ bài viết lên facebook 27

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079