
Công văn 12655: Xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất (Hình từ Internet)
Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 12655/VPCP-CN ngày 24/12/2025 về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất.
![]() |
Công văn 12655/VPCP-CN |
Xét đề nghị của Bộ Tài chính (Công văn 18804/BTC-QLCS ngày 03/12/2025) về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà có ý kiến như sau:
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nghiên cứu ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn 18804/BTC-QLCS để giải quyết kiến nghị của đại diện các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã nêu tại Công văn 11148/VPCP-CN ngày 13/11/2025 của Văn phòng Chính phủ theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội biết, thực hiện.
Xem thêm tại Công văn 12655/VPCP-CN ban hành ngày 24/12/2025 về việc xem xét giá thuê nhà và tiền thuê đất.
Trình tự, thủ tục tính tiền thuê đất theo Điều 42 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 291/2025/NĐ-CP) như sau:
- Căn cứ hồ sơ địa chính về thuê đất (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn thuê đất); quyết định giá đất, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) để tính tiền thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức việc tính, thu, nộp tiền thuê đất, cụ thể như sau:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai (cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin) chuyển đến, cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp tiền thuê đất; đồng thời gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin.
Thông báo về việc nộp tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
+ Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền thuê đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin để bổ sung; trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi có đủ hồ sơ địa chính theo quy định, cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê đất và ra thông báo tiền thuê đất gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp tiền thuê đất; đồng thời gửi cơ quan chuyển Phiếu chuyển thông tin.
- Hằng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất để thực hiện việc thu, nộp trong thời gian ổn định tiền thuê đất. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất có thay đổi thì phải tính lại tiền thuê đất phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Năm nộp tiền thuê đất tính theo năm dương lịch, từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của một (01) tháng thì:
+ Nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng ( >= 15 ngày) thì tính tròn 01 tháng.
+ Nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày (< 15 ngày) thì không tính tiền thuê đất đối với số ngày này.
- Sau thời kỳ ổn định tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 153 Luật Đất đai, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện việc xác định và thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại tiền thuê đất cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh. Trường hợp thông tin địa chính (vị trí, đoạn đường, khu vực...) có sự thay đổi thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin cho cơ quan thuế làm căn cứ xác định đơn giá thuê đất của kỳ ổn định tiếp theo theo quy định.
- Sổ giao thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 04 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.