
Bảng giá đất An Giang áp dụng từ 1/1/2026 (dự kiến) (Hình từ internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026”.
Căn cứ quy định nêu trên, Sở Nông nghiệp và Môi trường đã lập thủ tục xin chủ trương xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định và đã được UBND tỉnh thống nhất chủ trương tại Công văn 2554/VP-KT ngày 19/3/2025 (địa bàn tỉnh Kiên Giang) và Công văn 2346/VPUBND-KTĐT ngày 25/4/2025 (địa bàn tỉnh tỉnh An Giang).
Thực hiện ý kiến chỉ đạo nêu trên, Sở Nông nghiệp và Môi trường đã hoàn thành dự thảo Tờ trình, dự thảo Nghị quyết ban hành Bảng giá đất năm 2026 tỉnh An Giang. Căn cứ theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhằm hoàn thiện dự thảo nêu trên trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Ngày 30/11/2025, Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang ban hành Công văn 5420/SNNMT-CCQLĐĐ về việc đăng tải dự thảo dự thảo Tờ trình, dự thảo Nghị quyết ban hành Bảng giá đất năm 2026 tỉnh An Giang trên Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh.
![]() |
dự thảo Tờ trình |
![]() |
dự thảo Nghị quyết |
Giá đất tại Nghị quyết này làm căn cứ để:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp khác theo quy định pháp luật có liên quan.
Theo Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP hướng dẫn cách xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất như sau:
- Các loại đất cần xác định khu vực trong bảng giá đất bao gồm: đất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn.
- Khu vực trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã và căn cứ vào năng suất, cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (đối với đất nông nghiệp); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực (đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn) và thực hiện theo quy định sau:
+ Khu vực 1 là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
+ Các khu vực tiếp theo là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó.