Công văn 1097: Hướng dẫn thuế GTGT hàng nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh (Hình từ Internet)
Cục Hải quan ban hành Công văn 10971/CHQ-NVTHQ ngày 26/6/2025 về việc thuế GTGT hàng nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh.
![]() |
Công văn 10971/CHQ-NVTHQ |
Cục Hải quan nhận được phản ánh của một số doanh nghiệp trong việc áp dụng thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, bưu chính. Về vấn đề này, Cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện thống nhất như sau:
(1) Về thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh:
Ngày 17/2/2025, Bộ Tài chính có Công văn 1813/BTC-TCHQ hướng dẫn thực hiện Quyết định 01/2025/QĐ-TTg ngày 03/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu thuế GTGT đối với hàng hóa trị giá thấp nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh không được miễn thuế GTGT kể từ ngày 18/02/2025; việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
(2) Về thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ bưu chính:
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 ngày 03/6/2008 thì:
- Điều 3 quy định:
“Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này".
- Điều 5 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ các quy định nêu trên, hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp gửi qua dịch vụ bưu chính thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009 đến nay.
Yêu cầu các Chi cục Hải quan khu vực thực hiện việc áp dụng thuế GTGT đối với hàng hóa trị giá thấp nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh và qua dịch vụ bưu chính theo đúng quy định của pháp luật.
Theo Công văn 1813/BTC-TCHQ ngày 17/2/2025, việc khai hải quan, theo dõi nghĩa vụ thuế, phí hải quan đối với tờ khai trị giá thấp được hướng dẫn như sau: * Đối với hàng hóa nhập khẩu nhóm 2 gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế vận chuyển qua đường không, đường biển: - Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện khai hải quan theo phương thức điện tử trên Hệ thống VNACCS (tờ khai hàng hóa nhập khẩu trị giá thấp - Tờ khai MIC) theo quy định hiện hành. Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện tính thuế GTGT phải nộp và xuất trình cho cơ quan hải quan theo Mẫu số 02-BKTKTGT Phụ lục I Danh mục 2 ban hành kèm theo Thông tư 56/2019/TT-BTC, trong đó bổ sung thêm dòng “Tổng giá hải quan”, “Thuế suất thuế GTGT” và dòng “Số tiền thuế GTGT” (theo phụ lục đính kèm Công văn 1813/BTC-TCHQ ngày 17/2/2025). - Cơ quan hải quan căn cứ bảng kê tính thuế theo Mẫu số 02-BKTKTGT do doanh nghiệp chuyển phát nhanh xuất trình để cập nhật nghĩa vụ thuế phải nộp vào Hệ thống kế toán thuế tập trung. Cơ quan hải quan căn cứ giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước để cập nhật nghĩa vụ thuế hoặc thực hiện hạch toán trừ vào số tiền nộp trước tại tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc trừ lùi bảo lãnh chung theo quy định tại Thông tư 191/2015/TT-BTC và xác nhận trên bảng kê Mẫu số 02-BKTKTGT để xác nhận hàng qua khu vực giám sát. * Đối với hàng hóa nhập khẩu nhóm 2 gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế vận chuyển qua đường bộ, đường sắt: - Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện khai tờ khai hải quan theo mẫu HQ/2015/NK ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC. Cách khai các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai thực hiện theo hướng dẫn tại phần III Phụ lục II Danh mục 2 ban hành kèm theo Thông tư 56/2019/TT-BTC, trong đó: + Tại chỉ tiêu ô số (18) trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu doanh nghiệp khai tên hàng đại diện cho lô hàng và số file đính kèm HYS (Bản kê chi tiết hàng hóa - Doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện tính thuế GTGT phải nộp theo Bảng kê chi tiết hàng hóa đính kèm Công văn 6110/TCHQ-GSQL ngày 24/11/2023); + Tại chỉ tiêu ô số (29). Thuế GTGT - “Trị giá tính thuế” là “Tổng trị giá hải quan”; “Thuế suất (%)/Mức thuế” là “mức thuế GTGT theo quy định”; “Tiền thuế” là “tổng số tiền thuế phải nộp theo mức thuế GTGT”. - Cơ quan hải quan căn cứ thông tin nghĩa vụ phải nộp theo tờ khai hải quan để cập nhật vào Hệ thống kế toán theo quy định và thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn tại điểm 2.1.2 Công văn 1813/BTC-TCHQ ngày 17/2/2025. * Đối với hàng hóa nhập khẩu có mức thuế GTGT (5%, 8%, 10%) và không chịu thuế GTGT, doanh nghiệp lập các bảng kê hàng hóa nhập khẩu có cùng mức thuế GTGT. * Các thủ tục khác thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và hướng dẫn tại Công văn 6110/TCHQ-GSQL ngày 24/11/2023, Công văn 6156/TCHQ-GSQL ngày 29/11/2023 của Tổng cục Hải quan. |
Xem thêm tại Công văn 10971/CHQ-NVTHQ ban hành ngày 26/6/2025.