
Cách tính thuế đối với hộ kinh doanh bán hàng online sau khi bỏ thuế khoán (Hình từ internet)
Tại Quyết định 3389/QĐ-BTC năm 2025 về phê duyệt đề án “Chuyển đổi mô hình và phương pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán” từ ngày 01/01/2026 của Bộ Tài chính quy định, cá nhân kinh doanh qua nền tảng thương mại điện tử (bán hàng online) sẽ được quản lý thuế từ ngày 01/01/2026 như sau:
Nếu sàn có chức năng thanh toán:
- Sàn khấu trừ, kê khai và nộp thay thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu
- Nếu doanh thu cuối năm < 200tr, được xử lý hoàn nộp thừa thuế đã nộp thay
Nếu sàn không có chức năng thanh toán:
- Cá nhân phải tự kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh, tháng hoặc quý
Hộ, cá nhân kinh doanh online sẽ thực hiện tính thuế như sau:
- Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x tỉ lệ %
- Đối với thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu x tỉ lệ %
Thông thường nếu các cá nhân, hộ kinh doanh chỉ bán hàng online (không kèm các dịch vụ khác) thì đây là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa chỉ phải đóng thuế giá trị gia tăng 1% và thuế thu nhập cá nhân 0,5% theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Đồng thời, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 117/2025/NĐ-CP, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỉ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 như sau:
+ Hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ: 5%
+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%
- Tỷ lệ % tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:
+ Đối với cá nhân cư trú
++ Hàng hóa: 0,5%
++ Dịch vụ: 2%
++ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%
+ Đối với cá nhân không cư trú
++ Hàng hóa: 1%
++ Dịch vụ: 5 %
++ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%
Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì dù có bỏ thuế khoán thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Cụ thể:
- Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
+ Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.