
Công văn 5467: Cục Thuế trả lời vướng mắc về chính sách tiền thuê đất (Hình từ Internet)
Ngày 24/11/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 5467/CT-CS về việc chính sách tiền thuê đất.
![]() |
Công văn 5467/CT-CS |
Cục Thuế nhận được Công văn 286/GLA-CNTK ngày 23/07/2025 của Thuế tỉnh Gia Lai về chính sách tiền thuê đất. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 160 Luật Đất đai 2024 ngày 18/01/2024, Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/06/2025 của Chính phủ quy định giá đất cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tại các Điều 26, 27, 28, 29 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ đã quy định cụ thể về việc xác định đơn giá thuê đất và cơ quan xác định đơn giá thuê đất.
- Tại khoản 2 Điều 37 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ đã quy định cụ thể về việc tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
“Điều 37. Tính tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất
2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
a) Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 39 Nghị định này
Tiền thuê đất phải nộp
=
Đơn giá thuê đất thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 39 Nghị định này
x
Diện tích phải
nộp tiền thuê đấtb) Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này thì số tiền thuê đất phải nộp được tính như sau:
Tiền thuê đất phải nộp
=
Đơn giá thuê đất
trả một lần cho
cả thời gian thuêx
Diện tích tính tiền thuê đất
-
Số tiền thuê đất được
giảm quy định tại khoản
2 Điều 40 Nghị định nàyc) Đối với trường hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại khoản 2 Điều 94 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 31 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền thuê đất được giảm theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người sử dụng đất được tiếp tục khấu trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp.”
- Tại điểm c khoản 3 Điều 44 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê quy định tại Điều 26 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Căn cứ quy định nêu trên, cơ quan thuế không có trách nhiệm xác định đơn giá thuê đất thu một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ. Do vậy, đề nghị Thuế tỉnh Gia Lai căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ cụ thể để thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát sinh vướng mắc về đơn giá thuê đất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ, đề nghị Thuế tỉnh Gia Lai báo cáo UBND tỉnh có công văn gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vướng mắc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi Nghị định số 103/2024/NĐ-CP nêu trên.