Đã có Nghị định 304/2025/NĐ-CP về điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ

25/11/2025 18:34 PM

Bài viết sau sẽ có nội dung chi tiết về các quy định mới tại Nghị định 304/2025/NĐ-CP về điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.

Đã có Nghị định 304/2025/NĐ-CP về điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ

Đã có Nghị định 304/2025/NĐ-CP về điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ (Hình từ Internet)

Ngày 25/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 304/2025/NĐ-CP về điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.

Nghị định 304/2025/NĐ-CP

Đã có Nghị định 304/2025/NĐ-CP về điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ

Theo đó, Nghị định 304/2025/NĐ-CP quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ theo điểm đ khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (sửa đổi 2025) với một số nội dung chi tiết như sau:

(1) Điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ

- Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất chỉ được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (sửa đổi 2025) và một trong các điều kiện sau:

+ Trường hợp thu giữ chỗ ở duy nhất đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 304/2025/NĐ-CP, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 12 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 304/2025/NĐ-CP;

+ Trường hợp thu giữ công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất không hình thành từ vốn vay đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 304/2025/NĐ-CP, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 06 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 304/2025/NĐ-CP.

- Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 304/2025/NĐ-CP được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (sửa đổi 2025).

(2) Quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm

- Tại hợp đồng bảo đảm hoặc tại văn bản khác, bên bảo đảm có cam kết xác nhận và chứng minh tài sản bảo đảm thuộc hoặc không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 304/2025/NĐ-CP theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên nhận bảo đảm. Phương thức gửi yêu cầu được thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 hoặc điểm c khoản 4 Điều 198a Luật Các tổ chức tín dụng 2024 (sửa đổi 2025).

- Trường hợp bên bảo đảm không thực hiện xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 304/2025/NĐ-CP, tài sản bảo đảm là chỗ ở, công cụ lao động được xác định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 304/2025/NĐ-CP.

- Chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận và tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 304/2025/NĐ-CP, bao gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm và các tài sản khác (nếu có);

+ Sao kê tài khoản ngân hàng ghi nhận thu nhập hàng tháng của bên bảo đảm,

+ Tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của bên bảo đảm;

+ Hóa đơn điện hoặc nước hoặc internet ghi nhận địa chỉ thường trú, tạm trú của bên bảo đảm;

+ Các tài liệu chứng minh khác.

Xem thêm tại Nghị định 304/2025/NĐ-CP về điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ có hiệu lực từ từ 01/12/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 7

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079