Nguyên tắc kế toán nợ phải trả theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

12/12/2025 13:30 PM

Bộ Tài chính có Thông tư 99/2025/TT-BTC theo đó quy định chế độ kế toán doanh nghiệp gồm các nguyên tắc kế toán nợ phải trả.

Nguyên tắc kế toán nợ phải trả theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

Nguyên tắc kế toán nợ phải trả theo Thông tư 99/2025/TT-BTC (Hình từ Internet)

Nguyên tắc kế toán nợ phải trả theo Thông tư 99/2025/TT-BTC

Bộ Tài chính có Thông tư 99/2025/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp có hiệu lực từ 01/01/2026.Thông tư quy định nhiều nội dung, gồm các Thay đổi về chỉ tiêu báo cáo tài chính theo Thông tư 99/2025/TT-BTC.

Theo đó, Nguyên tắc kế toán nợ phải trả như sau:

Tài khoản 332 - phải trả cổ tức, lợi nhuận

a) Phản ánh số cổ tức, lợi nhuận phải trả (bằng tiền, các tài sản phi tiền tệ) và tình hình thanh toán khoản cổ tức, lợi nhuận phải trả bằng tiền cho các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty.

b) Thời điểm doanh nghiệp ghi nhận khoản phải trả về cổ tức, lợi nhuận là thời điểm doanh nghiệp không có quyền từ chối nghĩa vụ chi trả cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, thành viên góp vốn của công ty theo quy định của pháp luật liên quan. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, việc xác định thời điểm và việc chi trả cổ tức, lợi nhuận thực hiện như sau:

- Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về chứng khoán thì thời điểm bên nhận đầu tư không có quyền từ chối chi trả cổ tức được căn cứ theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

- Đối với các doanh nghiệp còn lại thì thời điểm bên nhận đầu tư không có quyền từ chối chi trả cổ tức được căn cứ theo quy định của Luật doanh nghiệp, Điều lệ của doanh nghiệp.

Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt của mặt hàng xăng (và các mặt hàng có chính sách tương tự) đã nộp ở khâu nhập khẩu được khấu trừ, được hoàn khi bán trong nội địa ✓Khi xác định số phải nộp: Nợ TK 1383/Có TK 3332.

- Nếu số thuế TTĐB được khấu trừ (đã nộp ở khâu nhập khẩu) > số thuế phải nộp ở khâu bán ra:

Nợ TK 3332, Nợ TK 632 Có TK 1383 (số thuế TTĐB được khấu trừ trong kỳ).

- Nếu số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu <số thuế TTĐB phải nộp ở khâu bán ra thì phải nộp thêm:Nợ TK 3332/Có TK 112

- Trường hợp được hoàn thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu:  Nợ TK112/Có TK 1383 - Thuế TTĐB của hàng nhập khẩu.

Kế toán các khoản phải trả khác

1. Các khoản phải trả, phải nộp khác gồm:

- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân còn chờ xử lý hoặc giá trị tài sản thừa phải trả (đã xác định được nguyên nhân);

- Số tiền trích và thanh toán bảo BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; Các khoản khấu trừ vào tiền lương; Vật tư, hàng hóa mượn có tính chất tạm thời;

- Các khoản nhận vốn góp (BCC) không hình thành pháp nhân mới;

- Các khoản thu hộ bên thứ ba phải trả lại; các khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ bên giao uỷ thác để để thanh toán hộ cho bên giao ủy thác;

- Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng; Các khoản doanh thu, thu nhập chưa thực hiện;

- Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính; Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động;

- Tài sản được tài trợ, biếu, tặng có kèm theo điều kiện;

- Các khoản khác, như phải trả để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác (ngoài lương) cho người lao động,...

2. Doanh thu nhận trước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư (không ghi nhận doanh thu một lần đối với số tiền nhận trước trừ khi giao dịch có bản chất là bán)

3. Khi nhận Các khoản được hỗ trợ, tài trợ, biếu, tặng kèm điều kiện thì phải ghi nhận vào doanh thu chờ phân bổ. Khi đáp ứng được điều kiện thì hạch toán vào thu nhập khác, nếu không đáp ứng điều kiện thì phải trả lại.

4. Kế toán các khoản tài trợ của Nhà nước

- Khoản hỗ trợ của Nhà nước được ghi nhận vào P/L để bù đắp trong thời kỳ mà doanh nghiệp ghi nhận các khoản chi phí.

- Trường hợp pháp luật quy định khoản hỗ trợ của Nhà nước hình thành vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thì ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

- Trường hợp pháp luật quy định khoản hỗ trợ liên quan đến hình thành TSCĐ, nếu không hình thành vốn Nhà nước thì ghi nhận vào 3387. Khi đáp ứng các điều kiện theo quy định thì phân bổ một cách có hệ thống vào 711 theo thời gian sử dụng hữu ích của tài sản hoặc số kỳ phát sinh chi phí mà khoản hỗ trợ Nhà nước được sử dụng để bù đắp.

Kế toán vay và nợ thuê tài chính

1. Phải theo dõi chi tiết kỳ hạn của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản vay, mượn tiền, nợ thuê tài chính có thời gian trả nợ trên 12 tháng kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán phải trình bày là. Các khoản vay, mượn tiền, nợ thuê tài chính có thời gian trả nợ từ 12 tháng trở xuống kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán hoặc không có quyền từ chối nghĩa vụ chi trả tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn 12 tháng kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán phải trình bày là ngắn hạn.

2. Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn, chi phí thu xếp khoản vay,... được phân bổ dần theo thời hạn của khoản vay.

Việc vốn hóa chi phí đi vay phải tuân thủ VAS 16. Trường hợp đi vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết,... thì chi phí đi vay không được vốn hóa.

Kế toán dự phòng phải trả

(1) Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm:

- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá;

- Dự phòng bảo hành công trình xây dựng;

- Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp;

- Dự phòng phải trả khác, bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn, dự phòng hoàn nguyên môi trường,... khi những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ trong hợp đồng > những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.

Lưu ý chỉ dự phòng sửa chữa TSCĐ khi thực sự có nghĩa vụ, nếu không chỉ ghi nhận khi thực tế phát sinh trên TK 242 và phân bổ dần mà không thực hiện trích lập dự phòng.

(2) Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;

- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; và

- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.

Lưu ý phân biệt sựu khác nhau giữa dự phòng phải trả và các khoản nợ tiềm tàng; Dự phòng phải trả và chi phí phải trả (trích trước)

(3) Đối với Dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp

a. Chỉ được ghi nhận khi có kế hoạch chính thức cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 5 nội dung sau:

- Toàn bộ hoặc một phần của việc kinh doanh có liên quan;

- Các vị trí quan trọng bị ảnh hưởng;

- Vị trí, nhiệm vụ và số lượng nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi thường khi họ buộc phải thôi việc;

- Các khoản chi phí sẽ phải chi trả; và

- Khi nào kế hoạch được thực hiện.

b. Dự phòng cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấuthoả mãn cả hai điều kiện:

- Bắt buộc phải có cho hoạt động tái cơ cấu;

- Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp. Khoản dự phòng cho việc tái cơ cấu không bao gồm các chi phí như: Đào tạo lại hoặc luân chuyển nhân viên hiện có; Tiếp thị; Đầu tư vào những hệ thống mới và các mạng lưới phân phối.

(4) Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày báo cáo. Phải thuyết minh rõ các căn cứ thực hiện ước tính và các thông tin sử dụng liên quan đến các ước tính này trong Thuyết minh Báo cáo tài chính.

(5) Phương pháp kế toán dự phòng phải trả: Việc trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng phải trả được thực hiện dựa trên số chênh lệch giữ số đã trích lập từ năm trước chưa sử dụng hết và số phải trích lập năm nay.

- Dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm hàng hóa, được trích lập vào chi phí bán hàng và hoàn nhập ghi giảm Chi phí bán hàng.

- Dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng được trích lập vào chi phí bán hàng và hoàn nhập ghi giảm Chi phí bán hàng.

- Dự phòng phải trả về tái cơ cấu được trích lập vào chi phí quản lý và hoàn nhập ghi giảm Chi phí quản lý.

- Dự phòng phải trả khác được trích lập vào chi phí khác và hoàn nhập ghi giảm Chi phí khác.

6) Điều khoản chuyển tiếp về kế toán dự phòng sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ

Trường hợp doanh nghiệp đang thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nhưng khi Thông tư này có hiệu lực thi hành mà hoạt động sửa chữa lớn TSCĐ chưa được thực hiện thì doanh nghiệp không tiếp tục thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (trừ khi có nghĩa vụ). Khi hoạt động sửa chữa lớn TSCĐ được thực hiện thì doanh nghiệp kết chuyển phần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh với số đã trích trước, phần chênh lệch giữa số chi phí sửa chữa lớn đã trích trước < số thực tế phát sinh được ghi nhận là chi phí chờ phân bổ và phân bổ dần vào chi phí SXKD từng kỳ.

Lưu ý nguyên tắc phân biệt các khoản chi phí phải trả với các khoản dự phòng phải trả:

- Các khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể;

 

- Các khoản dự phòng phải trả ước tính được nhưng có thể chưa xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp,...);

 

- Trên Báo cáo tình hình tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các khoản phải trả thương mại và phải trả khác

- Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại chắc chắn về thời gian phải thanh toán;

 

- Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ phải trả (ví dụ: trích trước lãi vay, chi phí của khối lượng công việc đã chắc chắn phát sinh trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu;

 

- chi phí phải trả là một phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác

 

Kế toán vốn chủ sở hữu

1. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, không ghi nhận theo số cam kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ thì doanh nghiệp phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày góp vốn.

2. Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ

- Trường hợp doanh nghiệp có vốn góp bằng ngoại tệ: việc xác định phần vốn góp thừa, thiếu, đủ so với vốn điều lệ được căn cứ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

- Trường hợp nhà đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại từng thời điểm thực góp vốn; Không được đánh giá lại các khoản

nhận góp vốn bằng ngoại tệ.

3. Chi phí phát hành cổ phiếu (bao gồm các chi phí trực tiếp để phát hành cổ phiếu và chi phí khác liên quan đến phát hành cổ phiếu): Đối với chi phí phát hành cổ phiếu tương ứng với số cổ phiếu còn lại không phát hành được sẽ hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính; đối với chi phí phát hành cổ phiếu tương ứng với số cổ phiếu phát hành thành công được đưa vào thặng dư vốn.

4. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu: Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi

- Được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi;

- Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền chọn của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, doanh nghiệp chuyển quyền chọn này sang ghi nhận là thặng dư vốn.

5. Công ty đại chúng phát hành/chào bán cổ phiếu huy động vốn từ các cổ đông: Khi kết thúc đợt chào bán hoặc kết thúc đợt phát hành, doanh nghiệp báo cáo UBCKNN. Khi được chấp thuận từ ỦBCKNN thì mới ghi tăng vốn góp (trước đó khi nhận tiền ghi phải trả khác).

6. Bỏ quy định về chủ sở hữu được sử dụng vốn góp, thặng dư...(những khoản không có nguồn gốc từ LNST) để bù lỗ kinh doanh;

7. Trường hợp doanh nghiệp trả lại vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ (như hàng tồn kho, TSCĐ,…) thì việc xác định giá trị vốn góp trả lại cho chủ sở hữu căn cứ theo FV của tài sản phi tiền tệ hoặc giá thỏa thuận do các bên thống nhất đánh giá. Phần chênh lệch giữa FV và NBV tài sản phi tiền tệ trả cho chủ sở hữu được ghi nhận vào thu nhập khác hoặc chi phí khác.

8. Khi trả cổ tức thì theo dõi số phải trả trên TK 332

9. Bỏ các TK 417, 441, 461, 466; Đối với số dư TK 441- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (nếu có) đã được kết chuyển sang TK 4118- Vốn khác, doanh nghiệp báo cáo chủ sở hữu hoặc cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý và căn cứ vào quyết định xử lý đó để hạch toán cho phù hợp.

Chia sẻ bài viết lên facebook 41

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079