Chủ tịch UBND xã có quyền điều chỉnh mức hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ 01/7/2025

26/06/2025 09:50 AM

Theo quy định mới thì từ 01/7/2025, Chủ tịch UBND xã có quyền điều chỉnh mức hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

Chủ tịch UBND xã có quyền điều chỉnh mức hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ 01/7/2025 (Hình từ internet)

Ngày 12/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 147/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 (hai) cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

Chủ tịch UBND xã có quyền điều chỉnh mức hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ 01/7/2025

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 147/2025/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định hưởng, điều chỉnh mức hưởng, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội như sau:

Thẩm quyền quyết định hưởng, điều chỉnh mức hưởng, thôi hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

Như vậy, theo quy định nêu trên từ 01/7/2025, Chủ tịch UBND xã có quyền điều chỉnh mức hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

Thủ tục điều chỉnh mức hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng từ 01/7/2025

Trình tự, thủ tục thực hiện điều chỉnh mức hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng như sau:

(1) Đối tượng đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng (sau đây gọi chung là người đề nghị) có hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 20/2021/NĐ-CP gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

(2) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của đối tượng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hóa thông tin liên quan của đối tượng với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết định và thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng. Thời gian hưởng từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký quyết định;

Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, điều chỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do;

(3) Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng thay đổi nơi cư trú và có đề nghị được nhận chế độ chính sách ở nơi cư trú mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả chế độ, chính sách tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của đối tượng đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới của đối tượng;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của đối tượng quyết định trợ cấp xã hội hằng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hằng tháng theo mức tương ứng áp dụng tại địa bàn từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ;

(4) Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng bị chết, không còn đủ điều kiện hưởng hoặc thay đổi điều kiện hưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định thôi hưởng hoặc điều chỉnh mức hưởng. Thời gian thôi hưởng hoặc điều chỉnh mức hưởng từ tháng ngay sau tháng đối tượng chết, không đủ điều kiện hưởng hoặc thay đổi điều kiện hưởng;

(5) Đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định trước ngày Nghị định này có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ bàn giao của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tiếp tục thực hiện chi trả chính sách cho đối tượng theo quy định.

Trường hợp đối tượng đã nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa có quyết định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ hồ sơ và giấy tờ của đối tượng thực hiện trình tự, thủ tục quyết định trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hằng tháng cho đối tượng theo quy định tại điểm (2). Đối tượng không phải làm lại giấy tờ quy định tại điểm (1).

(Khoản 2 Điều 5 Nghị định 147/2025/NĐ-CP)

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 50

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079