Đến ngày 31/5/2026, cán bộ không chuyên trách xã nghỉ việc vẫn được hưởng chính sách theo Nghị định 154

25/06/2025 18:40 PM

Bài viết cung cấp thông tin đến ngày 31/5/2026, cán bộ không chuyên trách xã nghỉ việc vẫn được hưởng chính sách theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP.

Đến ngày 31/5/2026, cán bộ không chuyên trách xã nghỉ việc vẫn được hưởng chính sách theo Nghị định 154 (Hình từ Internet)

Ngày 20/06/2025, Ban chỉ đạo sắp xếp ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức CQĐP 02 cấp của Chính phủ ban hành Công văn 12//CV-BCĐ về việc hướng dẫn một số nội dung đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã khi thực hiện mô hình CQĐP 02 cấp.

1. Đến ngày 31/5/2026, cán bộ không chuyên trách xã nghỉ việc vẫn được hưởng chính sách theo Nghị định 154

Căn cứ Kết luận 163-KL/TW ngày 06/6/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, trong đó yêu cầu “nghiên cứu lộ trình kéo dài việc sử dụng người không chuyên trách phù hợp với thời điểm sắp xếp lại thôn, tổ dân phố (trước ngày 31/5/2026)”, Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ định hướng một số nội dung. 

Theo đó, các địa phương căn cứ tình hình thực tiễn và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của hệ thống chính trị ở cấp xã mới để sắp xếp tạm thời kéo dài việc sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đến trước ngày 31/5/2026. Trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể sắp xếp, bố trí vào chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.

- Trong trường hợp cấp ủy, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã mới không có nhu cầu tiếp tục sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì thực hiện giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP.

- Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có nguyện vọng nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP.

- Trường hợp cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã có nhu cầu sử dụng và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cũ có nguyện vọng tiếp tục được làm việc thì cấp ủy, chính quyền địa phương xem xét, bố trí tạm thời vào vị trí hỗ trợ công việc cho hoạt động của hệ thống chính trị của đơn vị hành chính cấp xã mới (cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương) hoặc tham gia các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố đến trước ngày 31/5/2026 và tiếp tục được hưởng phụ cấp, các chế độ, chính sách đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành. Trong thời gian này, nếu người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ việc thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP.

Như vậy, đến ngày 31/5/2026, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ việc thì vẫn được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP.

2. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế

Tại Điều 5 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:

(1) Tiền lương hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Riêng đối với các trường hợp đang nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau nhưng mức lương cơ sở được tính theo mức lương cơ sở của tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.

(2) Phụ cấp hàng tháng hiện hưởng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là phụ cấp của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ngân sách trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả.

Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là phụ cấp hàng tháng của chức danh hiện hưởng và không tính phụ cấp hàng tháng của chức danh kiêm nhiệm.

(3) Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

(4) Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 2 để tính trợ cấp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 17 để tính trợ cấp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

(5) Thời gian công tác để tính trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là tổng thời gian công tác ở chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.

(6) Thời gian công tác để tính trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là tổng thời gian công tác ở chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.

(7) Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

(8) Thời gian nghỉ sớm để tính trợ cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là thời gian kể từ thời điểm nghỉ việc đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

Nguyễn Thị Mỹ Quyền

Chia sẻ bài viết lên facebook 19

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079