
Đã có Thông tư 60/2025/TT-BCT về thực hiện giá bán điện
Đã có Thông tư 60/2025/TT-BCT về thực hiện giá bán điện
Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 60/2025/TT-BCT về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực từ 02/12/2025.
Tại Điều 12 Thông tư 60/2025/TT-BCT quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt như sau:
1. Giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện. Tại một địa điểm sử dụng điện, mỗi hộ sử dụng điện trong 01 tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh hoạt.
2. Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (số hộ thường trú hoặc tạm trú xác định theo thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm sử dụng điện), áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
3. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4; nhà ở của người tu hành; nhà ở cho huấn luyện viên, vận động viên của trung tâm huấn luyện thể thao, nhà thi đấu thể thao; ký túc xá học sinh, sinh viên, học viên áp dụng như sau:
(i) Trường hợp có thể kê khai được số người thì cứ 04 (bốn) người (xác định theo thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) được tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt;
(ii) Trường hợp không thể kê khai được số người thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 2: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ.
4. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho nhà ở tập thể của lực lượng vũ trang nếu có công tơ đo đếm điện riêng thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 2: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ; trường hợp không có công tơ đo đếm điện riêng thì áp dụng giá bán điện theo mục đích sử dụng điện tại hợp đồng mua bán điện.
5. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của người thuê nhà để ở áp dụng như sau:
(i) Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện chỉ giao kết một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm cung cấp thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện của người thuê nhà;
(ii) Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà trực tiếp giao kết hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà giao kết hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà được tính một định mức;
(iii) Trường hợp cho sinh viên và người lao động thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):
- Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp giao kết hợp đồng mua bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà giao kết hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện của chủ nhà);
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 2: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ;
- Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể: 01 (một) người được tính là 1/4 định mức, 02 (hai) người được tính là 1/2 định mức, 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức, 04 (bốn) người được tính là 01 định mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện;
- Trường hợp người thuê nhà không giao kết hợp đồng trực tiếp với bên bán điện thì tổng tiền điện chủ nhà cho thuê thu của người thuê nhà không được vượt quá tiền điện trong hoá đơn tiền điện hằng tháng do đơn vị bán lẻ điện phát hành;
- Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
6. Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt.
7. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến bên bán điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số đo điện năng thì lượng điện sinh hoạt của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số đo điện năng đó.
8. Trường hợp ngày ghi chỉ số đo điện năng không trùng với ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt được thực hiện như sau:
(i) Trường hợp có dữ liệu từ hệ thống đo xa, bên bán điện sử dụng dữ liệu từ hệ thống đo xa tại ngày điều chỉnh giá để xác định sản lượng điện thực tế của từng khoảng thời gian áp dụng giá cũ và giá mới. Định mức của từng bậc thang giá điện sinh hoạt được tính riêng cho từng khoảng thời gian áp dụng giá, căn cứ vào số ngày thực tế của khoảng thời gian đó. Bên bán điện có trách nhiệm thông báo chỉ số đo điện năng tại ngày điều chỉnh giá cho khách hàng trong thông báo tiền điện của kỳ có ngày điều chỉnh giá;
(ii) Trường hợp không có dữ liệu từ hệ thống đo xa, bên bán điện áp dụng phương pháp nội suy theo các thông số sau: lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ ghi chỉ số; số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới); mức sử dụng điện của từng bậc tính theo số ngày thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
9. Trường hợp bên mua điện thực hiện kê khai không đúng số hộ, số người sử dụng điện để cấp định mức sử dụng điện sinh hoạt nhiều hơn thực tế thì bên bán điện có quyền yêu cầu bồi thường và phạt vi phạm hợp đồng theo quy định pháp luật có liên quan hoặc theo điều khoản thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện.
10. Trường hợp bên bán điện thực hiện cấp định mức sử dụng điện sinh hoạt cho bên mua điện thấp hơn định mức theo quy định thì bên mua điện có quyền yêu cầu bồi thường và phạt vi phạm hợp đồng theo quy định pháp luật có liên quan hoặc theo điều khoản thỏa thuận tại hợp đồng mua bán điện.
11. Trường hợp cấp điện mới cho mục đích sinh hoạt, thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện, chấm dứt hợp đồng mua bán điện, thay đổi ngày ghi chỉ số đo điện năng ấn định trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng sử dụng điện thì mức sử dụng điện của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số đo điện năng đó.