Theo Khoản 2 Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 207/QĐ-MTTW-BTT, thẩm quyền ban hành văn bản của Ủy ban MTTQ cấp xã, phường, đặc khu (gọi tắt là cấp xã) như sau:
|
- Nghị quyết |
- Thông báo |
|
- Chương trình hành động |
- Báo cáo |
|
- Kiến nghị |
- Tờ trình |
|
- Quyết định |
- Biên bản |
|
- Quy chế |
- Công văn |
|
- Quy định |
- Hướng dẫn |
|
- Lời kêu gọi |
- Kế hoạch |
|
- Chương trình hoặc quy chế phối hợp |
- Chương trình |
|
- Thông tri |
- Đề án; Dự án |
|
- Kết luận |
- Văn bản đối ngoại |
Ngoài ra, thẩm quyền ban hành văn bản của các cơ quan lãnh đạo MTTQ Việt Nam cấp xã như sau:
(1) Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ban hành
|
- Nghị quyết |
- Chương trình |
|
- Chương trình hành động |
- Kiến nghị |
|
- Quy chế |
- Biên bản |
|
- Thông báo |
- Báo cáo |
(2) Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ban hành
|
- Quyết định |
- Kế hoạch |
|
- Kiến nghị |
- Tờ trình |
|
- Quy chế |
- Chương trình |
|
- Quy định |
- Biên bản |
|
- Thông báo |
- Công văn |
|
- Báo cáo |
- Lời kêu gọi |
|
- Hướng dẫn |
- Kế hoạch phối hợp hoạt động |
|
- Thông tri |
- Nghị quyết |
|
- Kết luận |
- Đề án; Dự án |
|
- Thể lệ |
- Hợp đồng |
(3) Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư ban hành
|
- Nghị quyết |
- Báo cáo |
|
- Chương trình |
- Biên bản |
|
- Tờ trình |
- Công văn |
|
- Kế hoạch |
- Kiến nghị |
(1) Thể thức văn bản của Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp
Căn cứ Điều 14 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 207/QĐ-MTTW-BTT, thể thức văn bản của Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp được Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam quy định thống nhất thực hiện trong toàn hệ thống bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết thúc, được trình bày đúng quy định để bảo đảm giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn của văn bản.
(2) Các thành phần của thể thức:
Căn cứ Điều 15, Điều 16 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 207/QĐ-MTTW-BTT, Các thành phần của thể thức quy định như sau:
* Các thành phần thể thức bắt buộc
Các văn bản của Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp khi ban hành phải có đầy đủ các thành phần thể thức sau:
- Quốc hiệu và tiêu ngữ.
- Tên cơ quan, đơn vị ban hành văn bản.
- Số, ký hiệu văn bản.
- Địa danh, ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
- Tên loại văn bản và trích yếu nội dung.
- Phần nội dung văn bản.
- Chức vụ, họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền.
- Dấu cơ quan ban hành văn bản (chữ ký số).
- Nơi nhận.
* Các thành phần thể thức bổ sung
Ngoài các thành phần thể thức bắt buộc được quy định tại Điều 14, đối với từng văn bản cụ thể, tùy theo nội dung và tính chất, có thể bổ sung các thành phần thể thức sau:
- Dấu chỉ mức độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật).
- Dấu chỉ mức độ khẩn (khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc).
- Các chỉ dẫn về phạm vi phổ biến, bản thảo, tài liệu hội nghị.
- Các thành phần thể thức bổ sung do người ký văn bản quyết định.
(3) Kỹ thuật trình bày văn bản
Căn cứ Điều 16 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 207/QĐ-MTTW-BTT, kỹ thuật trình bày văn bản quy định như sau:
- Kỹ thuật trình bày văn bản bao gồm kỹ thuật trình bày nội dung văn bản và kỹ thuật trình bày hình thức văn bản.
- Kỹ thuật trình bày nội dung văn bản gồm: kỹ thuật trình bày bố cục chung của văn bản; kỹ thuật trình bày bố cục phần, chương, mục, điều, khoản, điểm; cách đặt câu, cách sử dụng ngôn ngữ trong văn bản.
- Kỹ thuật trình bày hình thức văn bản gồm: khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và các chi tiết trình bày khác được thực hiện theo hướng dẫn và các phụ lục ban hành kèm theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định 207.
- Kỹ thuật trình bày văn bản này chỉ áp dụng với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, không áp dụng đối với văn bản được in thành sách, in trên báo, tạp chí và các loại ấn phẩm khác.
Xem nội dung chi tiết tại Quyết định 207/QĐ-MTTW-BTT có hiệu lực từ ngày 29/8/2025.
Phạm Thùy Dương