Đã có dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 15 luật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường

01/12/2025 15:32 PM

Dưới đây là bài viết về đã có dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 15 luật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

Đã có dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 15 luật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường (Hình từ Internet)

Ngày 01/12/2025, Bộ Tư pháp ban hành hồ sơ rà soát ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản đối với dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 15 luật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

dự thảo Luật 

Đã có dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 15 luật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

Theo đó, dự thảo Luật đề xuất sửa đổi, bổ sung 15 luật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường gồm:

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2020

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật 2013

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chăn nuôi 2018

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đa dạng sinh học 2008

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đê điều 2006

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ 2018

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khí tượng thủy văn 2015

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp 2017

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai 2013

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thú y 2015

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy lợi 2017

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thủy sản 2017

- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Trồng trọt 2018

Trong đó, dự thảo Luật đề xuất thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường như sau:

(1) Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư nhóm I quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này; dự án đầu tư nhóm II quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 28 của Luật này nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Dự án đầu tư đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên đã được cơ quan có thẩm quyền giao cho 01 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc giao cho 01 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc đã phân chia thành các dự án thành phần mà dự án thành phần đó chỉ triển khai trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp tỉnh;

- Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản, cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, cấp giấy phép nhận chìm ở biển, quyết định giao khu vực biển của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;

- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;

- Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất, đất có mặt nước lớn, trừ: dự án thủy điện; dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, tuyến đường dây tải điện, hạ tầng viễn thông; dự án chỉ có một hoặc các mục tiêu trồng cây hằng năm, trồng cây lâu năm, nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp;

- Dự án đầu tư trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật và thuộc một trong các trường hợp sau: dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất; dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng của cơ sở đang hoạt động được miễn trừ đấu nối theo quy định của pháp luật có lưu lượng nước thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc định kỳ trở lên;

- Dự án đầu tư nằm ngoài khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với mức công suất lớn, trừ: dự án chăn nuôi gia súc; dự án đầu tư kinh doanh cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.

(2) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh theo trình tự, thủ tục do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của mình.

(4) Chính phủ quy định thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với trường hợp dự án đầu tư nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc dự án đầu tư nằm trên vùng biển chưa xác định trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ chế phối hợp với các địa phương có liên quan

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 32

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079