Giữ ổn định biên chế viên chức giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2031 (Đề xuất)

24/11/2025 14:50 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về giữ ổn định biên chế viên chức giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2031.

Giữ ổn định biên chế viên chức giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2031 (Đề xuất) (Hình từ internet)

Ngày 21/11/2025, Bộ nội vụ đã ban hành Công văn 10989/BNV-TCBC về việc đề xuất biên chế giai đoạn 2026-2031 theo vị trí việc làm.

1. Giữ ổn định biên chế viên chức giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2031 (Đề xuất)

Theo đó, trên cơ sở định hướng của Ban Tổ chức Trung ương và báo cáo của Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ đã xây dựng nguyên tắc và định hướng đề xuất nhu cầu biên chế giai đoạn 2026-2031. 

Theo đó, đối với biên chế viên chức giai đoạn 2026-2031, Bộ Nội vụ hướng dẫn như sau: 

Biên chế giai đoạn 2026-2031 không vượt quá số biên chế được cấp có thẩm quyền giao giai đoạn 2022-2026. Cụ thể:

- Đối với các Bộ, ngành: Giảm tối thiểu 10% biên chế viên chức so với số biên chế viên chức được Bộ Chính trị giao đến hết năm 2026 phù hợp với lộ trình nâng cao mức độ tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đối với các địa phương:

+ Giữ ổn định biên chế viên chức giáo dục và đào tạo (bao gồm số đã bổ sung trong giai đoạn 2022-2026), y tế của các địa phương để thực hiện Nghị quyết 71-NQ/TW, Nghị quyết 72-NQ/TW của Bộ Chính trị.

+ Thực hiện giảm dần biên chế viên chức hưởng lương ngân sách phù hợp với lộ trình tính đủ giá, phí dịch vụ sự nghiệp công thuộc các ngành, lĩnh vực còn lại, bảo đảm giảm tối thiểu 10% biên chế viên chức so với số biên chế viên chức được Bộ Chính trị giao đến hết năm 2026 (sau khi đã trừ số biên chế viên chức giáo dục, y tế đã được các địa phương giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo và y tế).

Như vậy, theo nội dung nêu trên, sẽ giữ ổn định biên chế viên chức giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2031(bao gồm số đã bổ sung trong giai đoạn 2022-2026).

2. Cán bộ, công chức, viên chức nào thuộc diện tinh giản biên chế theo Nghị định 154

Theo Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế bao gồm: 

(1) Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi tắt là người lao động), nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- Công chức, viên chức và người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);

- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);

- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc do quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

- Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

- Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

(2) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).

(3) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).

(4) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

(5) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 7

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079